Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169
Đóng
Bạn đã dùng hết 1 lần làm bài Trắc nghiệm miễn phí. Mời bạn mua tài khoản VnDoc PRO để tiếp tục! Tìm hiểu thêm

Đề thi đánh giá năng lực Đại học Bách Khoa Hà Nội Đề 6

Cùng nhau thử sức với Đề thi đánh giá năng lực Đại học Bách Khoa Hà Nội nhé!

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
  • Bài kiểm tra này bao gồm 109 câu
  • Điểm số bài kiểm tra: 109 điểm
  • Xem lại kỹ lý thuyết trước khi làm bài
  • Chuẩn bị giấy và bút để nháp trước khi bắt đầu
Bắt đầu!!
00:00:00
  • Câu 1: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Gieo con xúc xắc 100 lần, kết quả thu được ghi ở bảng sau:

    Số chấm

    Số lần xuất hiện

    1

    14

    2

    18

    3

    30

    4

    12

    5

    14

    6

    12

    Xác suất của biến cố mặt lẻ chấm xuất hiện bằng

    Hướng dẫn:

    Số lần xuất hiện mặt lẻ chấm là 14 + 30 + 14 = 58.

    ⇒ Xác suất của biến cố là: \frac{58}{100}
= \frac{29}{50}.

  • Câu 2: Thông hiểu
    Tính diện tích hình (H)

    Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, gọi (H) là tập hợp điểm biểu diễn số phức w = (1 + \sqrt{3}i)z + 2 thỏa mãn |z - 1| \leq 2. Tính diện tích của hình (H).

    Hướng dẫn:

    Ta có w = (1 + \sqrt{3}i)z + 2
\Leftrightarrow w - 3 - \sqrt{3}i = (1 + \sqrt{3}i)(z - 1).

    \Leftrightarrow \left| w - 3 - \sqrt{3}i
ight| = \left| 1 + \sqrt{3}i ight|.|z - 1| \leq 4.

    Vậy điểm biểu diễn số phức w nằm trên hình tròn có bán kính r =
4.

    Diện tích hình (H)S = \pi r^{2} = 16\pi.

  • Câu 3: Thông hiểu
    Tính tỉ lệ thể tích

    Cho hình nón có thiết diện qua trục là tam giác đều. Gọi V1, V2 lần lượt là thể tích của khối cầu ngoại tiếp và nội tiếp hình nón đã cho. Tính tỉ số \frac{V_{1}}{V_{2}}.

    Hướng dẫn:

    Giả sử hình nón đã cho có đường sinh l =
a

    Ta có khối cầu ngoại tiếp và khối cầu nội tiếp hình nón có bán kính lần lượt là R = \frac{a\sqrt{3}}{3}r = \frac{a\sqrt{3}}{6}.

    Gọi V_{1},V_{2} lần lượt là thể tích của khối cầu ngoại tiếp và nội tiếp hình nón.

    Ta có: \frac{V_{1}}{V_{2}} =
\frac{\frac{4}{3}\pi R^{3}}{\frac{4}{3}\pi r^{3}} = 8

  • Câu 4: Nhận biết
    Tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng

    Cho hình chóp S.ABCD, đáy ABCD là hình vuông cạnh bằng aSA\bot(ABCD). Biết SA = \frac{a\sqrt{6}}{3}. Tính góc giữa SC và (ABCD).

    Hướng dẫn:

    S

    Ta có: SA\bot(ABCD) \Rightarrow
(\widehat{SC;(ABCD)}) = \widehat{SCA} = \alpha

    ABCD là hình vuông cạnh a
\Rightarrow AC = a\sqrt{2}

    \Delta SAC vuông tại A có: \tan\alpha = \frac{SA}{AC} = \frac{\sqrt{3}}{3}
\Rightarrow \alpha = 30^{0}

  • Câu 5: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Cho hàm số y = f(x) xác định và có đạo hàm trên \mathbb{R}, biết f(4) = 5f^{'}(4) = 2. Giới hạn \lim_{x ightarrow 4}\frac{f^{2}(x) + f(x) -
30}{\sqrt{x} - 2} bằng 88.

    Đáp án là:

    Cho hàm số y = f(x) xác định và có đạo hàm trên \mathbb{R}, biết f(4) = 5f^{'}(4) = 2. Giới hạn \lim_{x ightarrow 4}\frac{f^{2}(x) + f(x) -
30}{\sqrt{x} - 2} bằng 88.

    Ta có:

    \lim_{x ightarrow 4}\frac{f^{2}(x) +
f(x) - 30}{\sqrt{x} - 2} = \lim_{x ightarrow 4}\frac{(f(x) - 5)(f(x) +
6)}{\sqrt{x} - 2}

    = \lim_{x ightarrow 4}\left\lbrack
\frac{f(x) - f(4)}{x - 4}.\left( \sqrt{x} + 2 ight).\left\lbrack f(x)
+ 6 ightbrack ightbrack

    = f'(4).\left( \sqrt{4} + 2
ight).\left\lbrack f(x) + 6 ightbrack = 88 (vì f'\left( x_{0} ight) = \lim_{x ightarrow
x_{0}}\left\lbrack \frac{f(x) - f\left( x_{0} ight)}{x - x_{0}}
ightbrack

  • Câu 6: Vận dụng cao
    Ghi đáp án vào ô trống

    Theo thống kê tại một nhà máy Z, nếu áp dụng tuần làm việc 40 giờ thì mỗi tuần có 100 công nhân đi làm và mỗi công nhân làm được 120 sản phẩm trong một giờ. Nếu tăng thời gian làm việc thêm 2 giờ mỗi tuần thì sẽ có 1 công nhân nghỉ việc và năng suất lao động giảm 5 sản phẩm/1 công nhân/1 giờ. Ngoài ra, số phế phẩm mỗi tuần ước tính là P(x) = \frac{95x^{2} + 120x}{4}, với x là thời gian làm việc trong một tuần. Nhà máy cần áp dụng thời gian làm việc mỗi tuần 36 giờ để số lượng sản phẩm thu được mỗi tuần là lớn nhất.

    Đáp án là:

    Theo thống kê tại một nhà máy Z, nếu áp dụng tuần làm việc 40 giờ thì mỗi tuần có 100 công nhân đi làm và mỗi công nhân làm được 120 sản phẩm trong một giờ. Nếu tăng thời gian làm việc thêm 2 giờ mỗi tuần thì sẽ có 1 công nhân nghỉ việc và năng suất lao động giảm 5 sản phẩm/1 công nhân/1 giờ. Ngoài ra, số phế phẩm mỗi tuần ước tính là P(x) = \frac{95x^{2} + 120x}{4}, với x là thời gian làm việc trong một tuần. Nhà máy cần áp dụng thời gian làm việc mỗi tuần 36 giờ để số lượng sản phẩm thu được mỗi tuần là lớn nhất.

    Gọi t là số giờ làm tăng thêm mỗi tuần, t\mathbb{\in R}

    \Rightarrow số công nhân bỏ việc là \frac{t}{2} nên số công nhân làm việc là 100 - \frac{t}{2} người.

    Năng suất của công nhân còn 120 -
\frac{5t}{2} sản phẩm một giờ.

    Số thời gian làm việc một tuần là 40 +
t giờ.

    Để nhà máy hoạt động được thì \left\{
\begin{matrix}
40 + t > 0 \\
120 - \frac{5t}{2} > 0 \Rightarrow t \in ( - 40;48).\  \\
100 - \frac{t}{2} > 0 \\
\end{matrix} ight.

    Số sản phẩm trong một tuần làm được: S =
\left( 100 - \frac{t}{2} ight)\left( 120 - \frac{5t}{2} ight)(40 +
t).

    Số sản phẩm thu được là

    f(t) = \left( 100 - \frac{t}{2}ight)\left( 120 - \frac{5t}{2} ight)(40 + t) - \frac{95(40 + t)^{2}+ 120(40 + t)}{4}

    = \frac{5}{4}t^{3} - \frac{1135}{4}t^{2} - 2330t +440800.

    \Rightarrow f^{'}(t) = =
\frac{15}{4}t^{2} - \frac{1135}{2}t - 2330.

    f^{'}(t) = 0 \Leftrightarrow\left\lbrack \begin{matrix}t = - 4\ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \  \\t = \dfrac{466}{3}\ \ (\ L) \\\end{matrix} ight.

    Ta có BBT như sau

    Vậy số lượng sản phẩm thu được mỗi tuần lớn nhất khi x = 36.

  • Câu 7: Thông hiểu
    Kéo đáp án đúng vào chỗ trống

    Trong không gian Oxyz, cho ba điểm A(1;0;0),B(2;0;1),C(1;1;1) và mặt phẳng (P):x + y + z - 6 = 0. Gọi (S) là mặt cầu đi qua ba điểm A, B, C và có tâm thuộc mặt phẳng (P).

    Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau: 

    a) Bán kính mặt cầu (S) bằng √41 || 4√2.

    b) Tâm mặt cầu (S) có tung độ bằng 4||5; cao độ bằng -3||1.

    Đáp án là:

    Trong không gian Oxyz, cho ba điểm A(1;0;0),B(2;0;1),C(1;1;1) và mặt phẳng (P):x + y + z - 6 = 0. Gọi (S) là mặt cầu đi qua ba điểm A, B, C và có tâm thuộc mặt phẳng (P).

    Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau: 

    a) Bán kính mặt cầu (S) bằng √41 || 4√2.

    b) Tâm mặt cầu (S) có tung độ bằng 4||5; cao độ bằng -3||1.

    Gọi I(x;y;z) là tâm mặt cầu (S) đi qua 3 điểm A, B, C.

    Ta có: IA = IB = IC \Leftrightarrow
\left\{ \begin{matrix}
IA^{2} = IB^{2} \\
IB^{2} = IC^{2} \\
\end{matrix} ight.

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
(x - 1)^{2} + y^{2} + z^{2} = (x - 2)^{2} + y^{2} + (z - 1)^{2}\ \ \ \ \
\ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \  \\
(x - 2)^{2} + y^{2} + (z - 1)^{2} = (x - 1)^{2} + (y - 1)^{2} + (z -
1)^{2} \\
\end{matrix} ight.

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
- 2x + 1 = - 4x + 4 - 2z + 1 \\
- 4x + 4 = - 2x + 1 - 2y + 1 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
x + z = 2 \\
x - y = 1 \\
\end{matrix} ight.\  ight.

    I \in (P) nên ta có hệ phương trình: \left\{ \begin{matrix}
x + z = 2\ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \  \\
x - y = 1\ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \  \\
x + y + z - 6 = 0 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
x = 5 \\
y = 4 \\
z = - 3 \\
\end{matrix} \Rightarrow I(5;4; - 3) ight.\  ight.

    Bán kính của mặt cầu (S)R = IA = \sqrt{41}

    \Rightarrow (S):(x - 5)^{2} + (y -
4)^{2} + (z + 3)^{2} = 41.

  • Câu 8: Vận dụng
    Tính tổng các phần nguyên

    Phần nguyên của số thực x là số nguyên lớn nhất không vượt quá x, kí hiệu là [x]. Chẳng hạn [1,2] = 1; [-2;7] = -3. Tổng các phần nguyên của số \sqrt{k} với k là số tự nhiên và k ∈ [1;24] bằng

    Hướng dẫn:

    Ta có: 

    S = \sum_{k =
1}^{24}{\lbrack\sqrt{k}brack = \lbrack\sqrt{1}brack +
\lbrack\sqrt{2}brack + \lbrack\sqrt{3}brack + \lbrack\sqrt{4}brack
+ \ldots}+ \lbrack\sqrt{8}brack +
\lbrack\sqrt{9}brack + \ldots + \lbrack\sqrt{15}brack +
\lbrack\sqrt{16}brack + \ldots+ \lbrack\sqrt{23}brack +
\lbrack\sqrt{24}brack
    \Leftrightarrow S = 1 + 1 + 1 + 2 + \ldots +
2 + 3 + \ldots + 3 + 4 + \ldots + 4 + 4

    \Leftrightarrow S = 3.1 + 5.2 + 7.3 + 9.4
= 70  

  • Câu 9: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Tìm tham số thực m để hàm số y = f(x) = \left\{ \begin{matrix}\frac{x^{2} + x - 12}{x + 4} & khi\ x eq - 4 \\mx + 1 & khi\ x = - 4 \\\end{matrix} ight. liên tục tại điểm x_{0} = - 4.

    Hướng dẫn:

    Tập xác định: D\mathbb{= R}.

    Ta có:

    +\lim_{x ightarrow - 4}f(x) = \lim_{xightarrow - 4}\frac{x^{2} + x - 12}{x + 4} = \lim_{x ightarrow -4}\frac{(x - 3)(x + 4)}{x + 4} = \lim_{x ightarrow - 4}(x - 3) = -7.

    + f( - 4) = - 4m + 1.

    Hàm số f(x) liên tục tại điểm x_{0} = - 4

    \Leftrightarrow \lim_{x ightarrow -4}f(x) = f( - 4) \Leftrightarrow - 4m + 1 = - 7 \Leftrightarrow m =2

  • Câu 10: Thông hiểu
    Tính xác suất của biến cố

    Có 4 hành khách bước lên một đoàn tàu gồm 4 toa. Mỗi hành khách độc lập với nhau và chọn ngẫu nhiên một toa. Tính xác suất để 1 toa có 3 người, 1 toa có 1 người, 2 toa còn lại không có ai.

    Hướng dẫn:

    Không gian mẫu là số cách sắp xếp 4 hành khách lên 4 toa tàu. Vì mỗi hành khách có 4 cách chọn toa nên có 44 cách xếp.

    Suy ra số phần tử của không gian mẫu là n(Ω) = 44.

    Gọi A là biến cố: “1 toa có 3 người, 1 toa có 1 người, 2 toa còn lại không có ai”. Để tìm số phần tử của A, ta chia làm hai giai đoạn như sau:

    Giai đoạn thứ nhất: Chọn 3 hành khách trong 4 hành khách, chọn 1 toa trong 4 toa và xếp lên toa đó 3 hành khách vừa chọn có C_{4}^{3}.C_{4}^{1} cách.

    Giai đoạn thứ hai: Chọn 1 toa trong 3 toa còn lại và xếp lên toa đó 1 một hành khách còn lại có C_{3}^{1} cách.

    Suy ra số phần tử của biến cố A là n(A) =
C_{4}^{3}.C_{4}^{1}.C_{3}^{1}.

    Vậy xác suất cần tính là: P(A) =
\frac{n(A)}{n(\Omega)} = \frac{3}{16}.

  • Câu 11: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu (S):(x
- 3)^{2} + (y - 1)^{2} + (z - 1)^{2} = 4 và ba điểm A( - 1;2; - 3),B(5;2;3),C(1;2;3). Gọi S là điểm thay đổi trên mặt cầu (S). Giá trị lớn nhất của thể tích khối chóp S.ABC là 12.

    Đáp án là:

    Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu (S):(x
- 3)^{2} + (y - 1)^{2} + (z - 1)^{2} = 4 và ba điểm A( - 1;2; - 3),B(5;2;3),C(1;2;3). Gọi S là điểm thay đổi trên mặt cầu (S). Giá trị lớn nhất của thể tích khối chóp S.ABC là 12.

    Mặt cầu (S) có tâm I(3;1;1) và bán kính R = 2

    Phương trình mặt phẳng (ABC) là: y - 2 = 0.

    Ta có thể tích S.ABC đạt giá trị lớn nhất khi d(S;(ABC)) đạt giá trị lớn nhất.

    Mà\ d(I;(ABC)) = 1 < R =
2

    \Rightarrow d(S;(ABC))_{\max} = R +
d(I;(ABC)) = 3.

    V_{S.ABC_{\max}} =
\frac{1}{3}S_{ABC}.d(S;(ABC))_{\max} = \frac{1}{3}.12.3 =
12.

  • Câu 12: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của từng phát biểu

    Cho hình nón tròn xoay ngoại tiếp tứ diện đều cạnh a.

    Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    a) Bán kính đáy của hình nón bằng \frac{a\sqrt{3}}{2} . Sai||Đúng

    b) Diện tích xung quanh hình nón đã cho bằng \frac{\pi a^{2}\sqrt{3}}{3}. Đúng||Sai

    c) Thể tích của khối nón đã cho bằng \frac{a^{3}\sqrt{6}}{9}. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Cho hình nón tròn xoay ngoại tiếp tứ diện đều cạnh a.

    Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    a) Bán kính đáy của hình nón bằng \frac{a\sqrt{3}}{2} . Sai||Đúng

    b) Diện tích xung quanh hình nón đã cho bằng \frac{\pi a^{2}\sqrt{3}}{3}. Đúng||Sai

    c) Thể tích của khối nón đã cho bằng \frac{a^{3}\sqrt{6}}{9}. Sai||Đúng

    Giả sử hình nón ngợi tiếp tứ diện đều ABCD cạnh a như hình vẽ trên. Ta có:

    Bán kính đáy R = OC =
\frac{2}{3}.\frac{a\sqrt{3}}{2} = \frac{a\sqrt{3}}{3}.

    Độ dài đường sinh l = AC =
a.

    Chiều cao của khối chóp là h = AO =
\sqrt{\left. \ AB^{2} - \frac{BC\sqrt{3}}{3} ight)^{2}} =
\frac{a\sqrt{6}}{3}

    Vậy:

    Diện tích xung quanh hình nón là: S_{xq}
= \pi Rl = \pi.\frac{a\sqrt{3}}{3}a = \frac{\pi
a^{2}\sqrt{3}}{3}.

    Thể tích của khối nón là: V =
\frac{1}{3}\pi R^{2}h = \frac{a^{3}\sqrt{6}}{27}

  • Câu 13: Thông hiểu
    Tính tổng giá trị các tham số m

    Cho hàm số f(x) = \frac{x - m}{x +
4}. Tổng tất cả các giá trị của m để \min_{\lbrack - 3;3brack}f(x) = 2 là:

    Hướng dẫn:

    Ta có f^{'}(x) = \frac{4 + m}{(x +
4)^{2}},\forall x eq - 4 và phương trình tiệm cận đứng x = - 4.

    TH1. Với m + 4 > 0 \Leftrightarrow m
> - 4 thì f^{'}(x) >
0,\forall x \in \lbrack - 3;3brack nên

    \min_{\lbrack - 3;3brack}f(x) = 2
\Leftrightarrow f( - 3) = 2 \Leftrightarrow \frac{- 3 - m}{1} = 2
\Rightarrow m = - 5 (loại).

    TH2. Với m + 4 < 0 \Leftrightarrow m
< - 4 thì f^{'}(x) <
0,\forall x \in \lbrack - 3;3brack nên

    \min_{\lbrack - 3;3brack}f(x) = 2
\Leftrightarrow f(3) = 2 \Leftrightarrow \frac{3 - m}{7} = 2 \Rightarrow
m = - 11 (thỏa mãn).

    Vậy tổng các giá trị m thỏa mãn yêu cầu bài toán là -11 .

  • Câu 14: Nhận biết
    Tính tích phân

    Tích phân I = \int_{1}^{2}\frac{1}{2x -
1}\ dx bằng

    Hướng dẫn:

    I = \int_{1}^{2}\frac{1}{2x - 1}\ dx =\left. \ \frac{1}{2}\ln|2x - 1| ight|_{1}^{2}

    = \frac{1}{2}(\ln3 - \ln1) =\frac{1}{2}\ln3 = \ln\sqrt{3}.

  • Câu 15: Thông hiểu
    Tính giá trị biểu thức

    Cho \log_{2}^{2}(xy) = \log_{2}\left(\frac{x}{4} ight)\log_{2}(4y). Biểu thức P =\log_{3}(x + 4y + 4) + \log_{2}(x - 4y -1) có giá trị bằng

    Hướng dẫn:

    Điều kiện: \left\{ \begin{matrix}
x > 0\ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \  \\
y > 0\ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \  \\
x - 4y - 1 > 0 \\
\end{matrix} ight..

    Ta có \log_{2}^{2}(xy) = \log_{2}\left(\frac{x}{4} ight)\log_{2}(4y)

    \Leftrightarrow \left( \log_{2}x +\log_{2}y ight)^{2} = \left(\log_{2}x - 2 ight)\left( \log_{2}y + 2ight)\ \ \ (1) .

    Đặt \log_{2}x = a;\log_{2}y = b, ta có (1) trở thành:

    (a + b)^{2} = (a - 2)(b + 2)
\Leftrightarrow a^{2} + ab - 2a + b^{2} + 2b + 4 = 0

    \Leftrightarrow 2a^{2} + 2ab - 4a +2b^{2} + 4b + 8 = 0

    \Leftrightarrow (a + b)^{2} + (a - 2)^{2} + (b +2)^{2} = 0

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
a + b = 0 \\
a - 2 = 0 \\
b + 2 = 0 \\
\end{matrix} \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
a = 2 \\
b = - 2 \\
\end{matrix} ight.\  ight..

    Với \left\{ \begin{matrix}
a = 2\ \  \\
b = - 2 \\
\end{matrix} ight. , ta có \left\{ \begin{matrix}\ \log\ _{2}x = 2\ \ \  \\\ \log\ _{2}y = - 2 \\\end{matrix} \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}x = 4 \\y = \dfrac{1}{4} \\\end{matrix} ight.\  ight. (thỏa mãn điều kiện).

    Khi đó P = \log_{3}\left( 4 +4.\dfrac{1}{4} + 4 ight) + \log_{2}\left( 4 - 4.\frac{1}{4} - 1 ight)= 3.

  • Câu 16: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    Cho hình phẳng (H) giới hạn bởi đồ thị hai hàm số y = 2x^{2} và y = x.

    Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau: 

    a) Đồ thị hai hàm số cắt nhau tại điểm có hoành độ bằng 1/2 || 2.

    b) Diện tích hình phẳng (H) bằng 1/24 || 1/8.

    Đáp án là:

    Cho hình phẳng (H) giới hạn bởi đồ thị hai hàm số y = 2x^{2} và y = x.

    Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau: 

    a) Đồ thị hai hàm số cắt nhau tại điểm có hoành độ bằng 1/2 || 2.

    b) Diện tích hình phẳng (H) bằng 1/24 || 1/8.

    Xét phương trình hoành độ điểm chung của hai đồ thị ta có: 

    2x^{2} - x = 0 \Leftrightarrow \left\lbrack
\begin{matrix}
x = 0 \\
x = \frac{1}{2} \\
\end{matrix} ight..

    Diện tích hình phẳng (H) là S =
\int_{0}^{\frac{1}{2}}\left| 2x^{2} - x ight|dx = \frac{1}{24}.

    Đáp án:

    Cho hình phẳng (H) giới hạn bởi đồ thị hai hàm số y = 2x^{2} và y = x.

    a) Đồ thị hai hàm số cắt nhau tại điểm có hoành độ bằng \frac{1}{2}.

    b) Diện tích hình phẳng (H) bằng \frac{1}{24}.

  • Câu 17: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Cho hàm số f(x) liên tục trên \mathbb{R} và có đạo hàm f^{'}(x) = x^{2}(x + 2)(x - 3).

    Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    a) Hàm số f(x) có 3 điểm cực trị. Sai||Đúng

    b) Hàm số f(x) nghịch biến trên (-2;3). Sai||Đúng

    c) Hàm số f(x) có điểm cực đại là x = 2. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Cho hàm số f(x) liên tục trên \mathbb{R} và có đạo hàm f^{'}(x) = x^{2}(x + 2)(x - 3).

    Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    a) Hàm số f(x) có 3 điểm cực trị. Sai||Đúng

    b) Hàm số f(x) nghịch biến trên (-2;3). Sai||Đúng

    c) Hàm số f(x) có điểm cực đại là x = 2. Đúng||Sai

    Ta có: f'(x) = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}
  {x = 0} \\ 
  {x =  - 2} \\ 
  {x = 3} 
\end{array}} ight..

    Bảng xét dấu của hàm số f'(x):

    Vậy hàm số có 2 điểm cực trị: x = −2 là điểm cực đại và x = 3 là điểm cực tiểu.

  • Câu 18: Vận dụng cao
    Chọn đáp án đúng

    Có bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số có dạng \overline{abc} thỏa mãn a,\ \ b,\ \ c là độ dài 3 cạnh của một tam giác cân?

    Hướng dẫn:

    Gọi độ dài cạnh bên và cạnh đáy của tam giác cân là x, y (thỏa mãn x, y  là các chữ số)

    \Rightarrow \left\{ \begin{matrix}
1 \leq x \leq 9 \\
1 \leq y \leq 9 \\
1 \leq y < 2x \\
\end{matrix} ight.

    TH1: \left\{ \begin{matrix}
1 \leq y \leq 9 \\
5 \leq x \leq 9 \\
\end{matrix} \Rightarrow \ có\ 9.5 = 45 ight. cặp số (x;y).

    TH2: \left\{ \begin{matrix}
1 \leq x \leq 4 \\
x = i \\
1 \leq y \leq 2i - 1 \\
\end{matrix} ight.

    Với mỗi giá trị của có 2i − 1 cặp số thỏa mãn, do đó ta có:

    (2.1 - 1) + (2.2 - 1) + (2.3 - 1) + (2.4
- 1) = 16 cặp số (x;y)

    Suy ra có 61 cặp số (x;y) mà với mỗi cặp, ta có thể viết số có 3 chữ số trong đó có 2 chữ số x và 1 chữ số y.

    Trong 61 cặp số này có:

    + 9 cặp x = y thì viết được 9 số.

    + 52 cặp x eq y thì mỗi cặp viết được 3 số (\overline{xxy},\overline{xyx},\overline{yxx}) nên có 52.3 = 156 số.

    Vậy tất cả viết được 165 số.

  • Câu 19: Vận dụng
    Tính bán kính mặt cầu

    Trong không gian, cho bốn mặt cầu có bán kính lần lượt là 2,3,3,2 tiếp xúc ngoài với nhau. Mặt cầu nhỏ nhất tiếp xúc ngoài với cả bốn mặt cầu nói trên có bán kính bằng

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa

    Gọi A, B là tâm mặt cầu bán kính bằng 2; C, D là tâm mặt cầu bán kính bằng 3 ; I là tâm mặt cầu nhỏ nhất có bán kính x tiếp xúc ngoài với cả bốn mặt cầu trên.

    Mặt cầu (I) tiếp xúc ngoài với 4 mặt cầu tâm A, B, C, D nên

    IA = IB
= x + 2,IC = ID = x + 3.

    Gọi (P),(Q) lần lượt là các mặt phẳng trung trực đoạn AB và CD.

    \left\{ \begin{matrix}
IA = IB \Rightarrow I \in (P) \\
IC = ID \Rightarrow I \in (Q) \\
\end{matrix} \Rightarrow I \in (P) \cap (Q)\ \ (1). ight.

    Gọi M, N lần lượt là trung điểm cạnh AB, CD.

    Tứ diện ABCD có DA = DB = CA = CB =
5 suy ra MN là đường vuông góc chung của AB và CD, suy ra MN = (P) \cap (Q)\ \ (2).

    Từ (1) và (2) suy ra I \in
MN

    Tam giác IAM có IM = \sqrt{IA^{2} -
AM^{2}} = \sqrt{(x + 2)^{2} - 4}.

    Tam giác CIN có IN = \sqrt{IC^{2} -
CN^{2}} = \sqrt{(x + 3)^{2} - 9}.

    Tam giác AMN có NM = \sqrt{NA^{2} -
AM^{2}} = \sqrt{12}.

    Suy ra \sqrt{(x + 3)^{2} - 9} + \sqrt{(x
+ 2)^{2} - 4} = \sqrt{12} \Rightarrow x = \frac{6}{11}

  • Câu 20: Vận dụng cao
    Ghi đáp án vào ô trống

    Để in một quyển tạp chí, người ta cần sử dụng 1 tờ giấy bìa cứng và 25 tờ giấy in cùng với mực in. Một tập giấy in gồm 500 tờ và một tập giấy bìa cứng gồm 60 tờ, có giá gấp đôi giá của một tập giấy in. Mỗi hộp mực in được 130 tờ giấy in hoặc giấy bìa cứng. Một tập giấy in có giá 50 nghìn đồng. Hộp mực có giá 900 nghìn đồng mỗi hộp. Với ngân sách là 60 triệu đồng, có tối đa 325 tạp chí hoàn chỉnh có thể được in.

    Đáp án là:

    Để in một quyển tạp chí, người ta cần sử dụng 1 tờ giấy bìa cứng và 25 tờ giấy in cùng với mực in. Một tập giấy in gồm 500 tờ và một tập giấy bìa cứng gồm 60 tờ, có giá gấp đôi giá của một tập giấy in. Mỗi hộp mực in được 130 tờ giấy in hoặc giấy bìa cứng. Một tập giấy in có giá 50 nghìn đồng. Hộp mực có giá 900 nghìn đồng mỗi hộp. Với ngân sách là 60 triệu đồng, có tối đa 325 tạp chí hoàn chỉnh có thể được in.

    Mỗi tập giấy in có 500 tờ và mỗi quyển tạp chí cần 25 tờ giấy in nên có 

    500 : 25 = 20 quyển tạp chí có thể được in.

    Mỗi tập giấy in có giá 50 ngh́n đồng.

    Mỗi tập giấy bìa cứng có 60 tờ và mỗi quyển tạp chí cần 1 tờ giấy bìa nên có 60 tạp chí có thể được in.

    Mỗi tập giấy bìa cứng có giá 50 × 2 = 100 (nghìn đồng).

    Mỗi hộp mực in được 130 tờ giấy in hoặc giấy bìa cứng nên có 130 : (25 + 1) = 5 quyển tạp chí có thể được in.

    Mỗi hộp mực in có giá 900 nghìn đồng.

    Số lượng tạp chí tối đa có thể in để tận dụng hết giấy in, giấy bìa và mực in là bội chung nhỏ nhất của 20, 60, 5 và bằng 60.

    Khi đó, 60 quyển tạp chí cần 3 tập giấy in, 1 tập giấy bìa cứng và 12 hộp mực.

    Vậy tổng chi phí in 60 quyển tạp chí là:

    3 × 50 + 1 × 100 + 12 × 900 = 11050 (nghìn đồng) =11 triệu 50 nghìn đồng.

    Ta có: 60 : 11,050 = 5 dư 4,75.

    Với 4,75 triệu đồng còn dư ta mua được tập giấy in, y hộp mực in và 1 tập giấy bìa cứng thỏa mãn 1 \leq x \leq 3;\ \ 1 \leq y \leq 12;\ \
x,y\mathbb{\in N}.

    => Tổng chi phí in là: 50x + 100 +
900y \leq 4750 \Leftrightarrow x + 18y \leq 93 \Rightarrow y \leq
\frac{93 - x}{18}.

    Ứng với x tập giấy in ta có 20x quyển tạp chí.

    Ứng với y hộp mực in ta có 5y quyển tạp chí.

    Ứng với 1 tập giấy bìa cứng ta có 60 quyển tạp chí.

    Khi đó ứng với 4,75 triệu đồng còn dư, số tạp chí tối đa có thể in là 

    min{20x; 5y;60} = min{20x; 5y}.

    ⇒ Số tạp chí tối đa có thể in ứng với 4,75 triệu đồng là giá trị lớn nhất của min{20x; 5y}.

    Ta có bảng sau:

    x

    1

    2

    3

    ymax

    5

    5

    5

    20x

    20

    40

    60

    5y

    25

    25

    25

    min{20x; 5y}

    20

    25

    (Chọn)

    25

    (Chọn)

    Vậy với ngân sách là 60 triệu đồng, số tạp chí hoàn chỉnh có thể được in là:

    60 × 5 + 25 = 325 (tạp chí).

  • Câu 21: Vận dụng
    Ghi đáp án vào ô trống

    Tổng giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số y = 3sinx + 4cosx + 1 bằng 2.

    Đáp án là:

    Tổng giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số y = 3sinx + 4cosx + 1 bằng 2.

    Ta có \frac{y}{5} = \frac{3}{5}\sin x +
\frac{4}{5}\cos x + \frac{1}{5} = sin(x + \alpha) + \frac{1}{5} với \cos\alpha = \frac{3}{5}\sin\alpha = \frac{4}{5}.

    - 1 \leq \sin(x + \alpha) \leq 1\Leftrightarrow \frac{- 4}{5} \leq \sin(x + \alpha) + \frac{1}{5} \leq\frac{6}{5} hay \frac{- 4}{5} \leq
\frac{y}{5} \leq \frac{6}{5}

    Suy ra - 4 \leq y \leq 6.

    Vậy \min y = - 4;maxy = 6.

    Khi đó đáp án cần ghi vào ô trống là 2.

  • Câu 22: Vận dụng
    Xét tính đúng sai của các khẳng định

    Xét các số thực dương a,b thoả mãn log_{2}\frac{1 - ab}{a + b} = 2ab + a +
b - 3. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai? 

    a) a + b = 1 - ab. Sai||Đúng

    b) P = a + b đạt giá trị nhỏ nhất tại a = 2 - b = \frac{1 -
\sqrt{5}}{2}.Sai||Đúng

    c) Giá trị nhỏ nhất của P = a +
b bằng - 1 + \sqrt{5}. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Xét các số thực dương a,b thoả mãn log_{2}\frac{1 - ab}{a + b} = 2ab + a +
b - 3. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai? 

    a) a + b = 1 - ab. Sai||Đúng

    b) P = a + b đạt giá trị nhỏ nhất tại a = 2 - b = \frac{1 -
\sqrt{5}}{2}.Sai||Đúng

    c) Giá trị nhỏ nhất của P = a +
b bằng - 1 + \sqrt{5}. Đúng||Sai

    Điều kiện 1 - ab > 0 \Leftrightarrow
ab < 1.

    Ta có log_{2}\frac{1 - ab}{a + b} = 2ab +
a + b - 3 \Leftrightarrow log_{2}(1 - ab) - log_{2}(a + b) = (a + b) -
2(1 - ab) - 1

    \Leftrightarrow log_{2}(1 - ab) + 1 +
2(1 - ab) = log_{2}(a + b) + (a + b)

    \Leftrightarrow log_{2}2(1 - ab) + 2(1 -
ab) = log_{2}(a + b) + (a + b).\ \ (1).

    Xét hàm số f(t) = log_{2}t + t với t > 0f^{'}(t) = \frac{1}{t.ln2} + 1 > 0,\forall
t > 0 nên hàm số f(t) = log_{2}t
+ t đồng biến trên khoảng (0; +
\infty).

    Ta có (1)\Leftrightarrow f2(1 - ab) = f(a
+ b) \Leftrightarrow 2(1 - ab) = a + b \Leftrightarrow 2 - a = b(2a + 1)
\Leftrightarrow b = \frac{2 - a}{2a + 1}.

    Do a,b > 0 \Rightarrow \frac{2 - a}{2a
+ 1} > 0 \Leftrightarrow 0 < a < 2.

    Khi đó P = a + b = a + \frac{2 - a}{2a +
1} = \frac{2a^{2} + 2}{2a + 1}

    Xét hàm g(a) = \frac{2a^{2} + 2}{2a + 1}
\Rightarrow g'(a) = \frac{4a^{2} + 4a - 4}{2a + 1)^{2}} \Rightarrow
g'(a) = 0 \Leftrightarrow a = \frac{- 1 \pm
\sqrt{5}}{2}.

    Bảng biến thiên

    Vậy P_{\min} = \  - 1 +
\sqrt{5}.

  • Câu 23: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Một vật đang chuyển động đều với vận tốc v0(m/s)  thì bắt đầu tăng tốc với phương trình gia tốc a(t) =
v_{0}t + t^{2}\left( m/s^{2} ight) trong đó t là khoảng thời gian được tính bằng giây kể từ thời điểm vật bắt đầu tăng tốc. Biết quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian 3 giây kể từ lúc bắt đầu tăng tốc là 100 m. Khi đó, vận tốc ban đầu v0 của vật bằng bao nhiêu (làm tròn đến chữ số thập phân thứ 3)?

    Hướng dẫn:

    Phương trình vận tốc v(t) =
\int_{}^{}a(t)dt = \int_{}^{}\left( v_{0}t + t^{2} ight)dt =
v_{0}\frac{t^{2}}{2} + \frac{t^{3}}{3} + C

    Tại thời điểm t = 0 \Rightarrow v(t) =
v_{0} \Rightarrow C = v_{0}

    Vì quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian 3 giây kể từ lúc bắt đầu tăng tốc là 100m nên:

    S = 100 = \int_{0}^{3}{v(t)}dt =
\int_{0}^{3}\left( v_{0}\frac{t^{2}}{2} + \frac{t^{3}}{3} + v_{0}
ight)dt

    = 3v_{0} + \frac{9}{2}v_{0} +
\frac{27}{4} \Rightarrow v_{0} = 12,433(m/s).

  • Câu 24: Thông hiểu
    Tính thể tích khối lăng trụ

    Cho hình lăng trụ tam giác ABC.A'B'C' có cạnh bên bằng a\sqrt{2}, đáy ABC là tam giác vuông tại B, BC = a\sqrt{3},AB = a. Biết hình chiếu vuông góc của đỉnh A' lên mặt đáy là điểm M thoả mãn 3\overrightarrow{AM} =
\overrightarrow{AC}. Thể tích lăng trụ tam giác ABC.A'B'C' bằng

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa

    Trong tam giác ABC ta có

    AC = \sqrt{AB^{2} + BC^{2}} = 2a\Rightarrow AM = \frac{1}{3}AC = \frac{2a}{3}

    \Rightarrow A^{'}M =\sqrt{A^{'}A^{2} - AM^{2}} = \frac{a\sqrt{14}}{3}.

    Tính thể tích lăng trụ tam giác ABC.A^{'}B^{'}C^{'} là:

    V_{ABC.A'B'C'} =
A'M.S_{ABC} = \frac{a\sqrt{14}}{3}.\frac{1}{2}.a.a\sqrt{3} =
\frac{a^{3}\sqrt{42}}{6}.

  • Câu 25: Nhận biết
    Xét tính đúng saic ủa các phát biểu

    Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai? 

    a) Tổng của hai số nguyên dương là một số nguyên dương. Đúng||Sai

    b) Tích của hai số nguyên âm là một số nguyên âm. Sai||Đúng

    c) Tích của hai số nguyên bằng 0 khi và chỉ khi ít nhất một trong hai số nguyên đó bằng 0. Đúng||Sai

    d) Hiệu a - b là một số nguyên âm nếu a dương và b dương. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai? 

    a) Tổng của hai số nguyên dương là một số nguyên dương. Đúng||Sai

    b) Tích của hai số nguyên âm là một số nguyên âm. Sai||Đúng

    c) Tích của hai số nguyên bằng 0 khi và chỉ khi ít nhất một trong hai số nguyên đó bằng 0. Đúng||Sai

    d) Hiệu a - b là một số nguyên âm nếu a dương và b dương. Sai||Đúng

    Khẳng định sai là:

    “Tích của hai số nguyên âm là một số nguyên âm”. Ví dụ: (−1).(−3) = 3 > 0

    “Hiệu a - b là một số nguyên âm nếu a dương và b dương”. Ví dụ: 3 − 2 = 1 > 0.

  • Câu 26: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Cho số phức z thỏa mãn z^{2} +
z.\overline{z} - 1 = 0.

    Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    a) Điểm biểu diễn số phức z có tọa độ \left( \frac{\sqrt{2}}{2}; - \frac{\sqrt{2}}{2}
ight). Sai||Đúng

    b) z là số thuần ảo. Sai||Đúng

    c) |z| = \frac{\sqrt{2}}{2}. Đúng||Sai

    Đáp án là:

    Cho số phức z thỏa mãn z^{2} +
z.\overline{z} - 1 = 0.

    Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

    a) Điểm biểu diễn số phức z có tọa độ \left( \frac{\sqrt{2}}{2}; - \frac{\sqrt{2}}{2}
ight). Sai||Đúng

    b) z là số thuần ảo. Sai||Đúng

    c) |z| = \frac{\sqrt{2}}{2}. Đúng||Sai

    Gọi z = x + yix,\left( y\mathbb{\in R}
ight).

    Ta có: z^{2} + z.\overline{z} - 1 =
0

    \Leftrightarrow (x + yi)^{2} + (x + yi)(x
- yi) - 1 = 0

    \Leftrightarrow x^{2} - y^{2} + 2xyi +
x^{2} + y^{2} - 1 = 0

    \Leftrightarrow 2x^{2} - 1 + 2xyi =
0

    \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}2x^{2} - 1 = 0 \\2xy = 0 \\\end{matrix} ight.\  \Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}x = \pm \frac{1}{\sqrt{2}} \\y = 0 \\\end{matrix} ight.\Rightarrow \left\{ \begin{matrix}z_{1} = - \frac{1}{\sqrt{2}} \\z_{2} = \frac{1}{\sqrt{2}} \\\end{matrix} ight.\  \Rightarrow \left| z_{1} ight| =\frac{\sqrt{2}}{2}

    ⇒ Điểm biểu diễn số phức z có tọa độ \left( \frac{\sqrt{2}}{2};0 ight) và \left( - \frac{\sqrt{2}}{2};0
ight).

  • Câu 27: Vận dụng
    Tính khoảng cách nhỏ nhất giữa hai chất điểm

    Hai chất điểm MN chuyển động thẳng đều trên trục Ox và Oy vuông góc với nhau (như hình vẽ):

    Tại thời điểm t = 0 chất điểm M đang cách gốc tọa độ O một đoạn 10 mét; chất điểm N cách gốc tọa độ O một đoạn 12\ m. Hai chất điểm cùng chuyển động hướng về O với các tốc độ tương ứng là 0,4 m/s và 0,3 m/s. Khoảng cách nhỏ nhất giữa 2 chất điểm bằng bao nhiêu?

    Hướng dẫn:

    Tam giác OMN vuông tại O nên ta có OM^{2} + ON^{2} = MN^{2} = S^{2} với S là khoảng cách giữa hai chất điểm.

    Tại thời điểm t = t_{0} thì khoảng cách đạt giá trị nhỏ nhất S_{\min}, khi đó ta có:

    - Quãng đường mà chất điểm M đi được là 0,4.t_{0} \Rightarrow OM = 10 -
0,4t_{0}

    - Quãng đường mà chất điểm N đi được là 0,3.t_{0} \Rightarrow ON = 12 -
0,3t_{0}

    Vậy S_{\min} = \sqrt{\left( 10 - 0,4t_{0}
ight)^{2} + \left( 12 - 0,3t_{0} ight)^{2}}

    Xét f(t) = (10 - 0,4t)^{2} + (12 -
0,3t)^{2}

    Ta có f'(t) = 2.(10 - 0,4t).( - 0,4)
+ 2(12 - 0,3t)( - 0,3)

    = - 8 + 0,32t - 7,2 + 0,18t

    = - 15,2 + 0,5t

    f'(t) = 0 \Leftrightarrow t =
30,4(s)

    Ta có \left\{ \begin{matrix}
f(0) = 224 \\
f(30,4) = 12,96 \\
\lim_{x ightarrow + \infty}f(x) = + \infty \\
\end{matrix} ight.

    Vậy f(x) đạt giá trị nhỏ nhất khi t = 30,4(s)

    Khoảng cách nhỏ nhất là S_{\min} =
\sqrt{(10 - 0,4.30,4)^{2} + (12 - 0,3.30,4)^{2}} = 3,6\ \
(m).

  • Câu 28: Thông hiểu
    Tính gia tốc của quả bóng

    Một quả bóng được ném theo phương ngang xác định bởi phương trình s = \frac{2}{3}t^{3} - \frac{5}{2}t^{2} - 3t +
2, trong đó t tính bằng giây, s tính bằng mét. Tính gia tốc của quả bóng tại thời điểm vận tốc triệt tiêu.

    Hướng dẫn:

    Vận tốc của quả bóng tại thời điểm tv(t) = s'(t) = 2t^{2} - 5t -
3

    Thời điểm vận tốc triệt tiêu là

    v(t) = 0\Leftrightarrow 2t^{2} - 5t - 3 = 0 \Leftrightarrow \left\lbrack\begin{matrix}t = 3\ \ (tm)\ \ \ \ \ \ \ \  \\t = - \dfrac{1}{2}\ \ (ktm) \\\end{matrix} ight.

    Phương trình gia tốc của quả bóng là

    a(t) =
v'(t) = 4t - 5 \Rightarrow a(3) = 7\ \ \left( m/s^{2}
ight)

  • Câu 29: Vận dụng
    Tính tổng khoảng cách từ điểm đến các mặt phẳng

    Cho tứ diện đều cạnh a và điểm I bất kì nằm trong tứ diện. Tổng khoảng cách từ I đến các mặt của tứ diện bằng

    Hướng dẫn:

    Hình vẽ minh họa

    Giả sử ta có tứ diện đều như hình vẽ.

    Ta có AH = \frac{2}{3}AM =
\frac{2}{3}.\frac{a\sqrt{3}}{2} = \frac{a\sqrt{3}}{3}.

    SH = \sqrt{SA^{2} - AH^{2}} = \sqrt{a^{2}
- \frac{a^{2}}{3}} = \frac{a\sqrt{6}}{3}.

    Ta có V_{SABC} = \frac{1}{3}S_{ABC}.SH =
\frac{1}{3}.\frac{a^{2}\sqrt{3}}{4}.\frac{a\sqrt{6}}{3} =
\frac{a^{3}\sqrt{2}}{12} .

    Mặt khác, V_{SABC} = V_{ISAB} + V_{IABC}
+ V_{ISAC} + V_{ISBC}

    = \frac{1}{3}S_{ABC}.\lbrack d(I;(SAB)) +
d(I;(ABC)) + d(I;(SAC)) + d(I;(SBC))brack

    \Leftrightarrow d(I;(SAB)) + d(I;(ABC)) +d(I;(SAC)) + d(I;(SBC)) = \frac{3V_{SABC}}{S_{ABC}}

    =\dfrac{3.\dfrac{a^{3}\sqrt{2}}{12}}{\dfrac{a^{2}\sqrt{3}}{4}} =\dfrac{a\sqrt{6}}{3}.

  • Câu 30: Vận dụng
    Chọn đáp án đúng

    Một loại nút chai rượu được sản xuất bằng cách cắt bỏ đi một góc của khúc gỗ hình trụ có chiều cao 3 cm, đường kính đáy 1,6 cm bằng một mặt phẳng như hình vẽ, biết AB = 0,8 cm. Sau đó bề mặt cắt sẽ được sơn bằng một loại sơn không độc hại. Nếu sản xuất 100 000 nút chai rượu như thế thì cần bao nhiêu lít sơn không độc hại kể trên (biết rằng 1 lít sơn được 5cm2)?

    Hướng dẫn:

    Gọi S là diện tích mặt cắt, S′ là diện tích của hình chiếu mặt cắt xuống đáy hình trụ.

    Theo công thức hình chiếu ta có: S′ = S.cos600

    Đặt mặt phẳng đáy vào hệ trục tọa độ như sau với S′ là phần hình tròn không bị gạch chéo:

    Ta có OA = OB = AB = 0,8 \Rightarrow
\Delta ABO đều

    \Rightarrow OH =
\frac{0,8\sqrt{3}}{2} = 0,4\sqrt{3}

    Phương trình đường tròn đáy là 

    x^{2} +
y^{2} = 0,8^{2} \Rightarrow y = \pm \sqrt{0,64 - x^{2}}

    \Rightarrow S' =
2\int_{0,4\sqrt{3}}^{0,8}\sqrt{0,64 - x^{2}}dx \approx 1,95 \Rightarrow
S = \frac{S'}{cos60^{0}} = 3,9

    Tổng diện tích cần sơn cho 100 000 nút chai rượu là 

    3,9.100000 = 390000\left( cm^{2} ight) =
39\left( m^{2} ight)

    Vậy lượng sơn cần dùng là 39:5 =
7,8(l).

  • Câu 31: Nhận biết
    Tìm câu đúng

    Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai đường thẳng d_{1}:\left\{ \begin{matrix}
x = 3 - t \\
y = t \\
z = 7 \\
\end{matrix} ight. và  d_{2}:\left\{ \begin{matrix}
x = 6 + t \\
y = 9 - mt \\
z = 1 - (m + 1)t \\
\end{matrix} ight.. Giá trị của tham số m để hai đường thẳng d1 và d2 vuông góc với nhau là

    Hướng dẫn:

    Để d_{1}\bot d_{2} \Leftrightarrow\overrightarrow{u_{1}}\bot\overrightarrow{u_{2}}\Leftrightarrow - 1.1 +1.( - m) + 0.\lbrack - (m + 1)brack = 0 \Leftrightarrow m = -1.

  • Câu 32: Thông hiểu
    Chọn các đáp án đúng

    Cho dãy số \left( u_{n} ight):\left\{
\begin{matrix}
u_{1} = 2 \\
u_{n + 1} + 4u_{n} = 4 - 5n \\
\end{matrix} ight. với n \geq
1. Giá trị của u_{2023} -
2u_{2022} bằng

    Hướng dẫn:

    Ta có u_{n + 1} + 4u_{n} = 4 - 5n\Leftrightarrow u_{n + 1} = - 4u_{n} - 5n + 4\Leftrightarrow u_{n + 1}+ n = - 4\left( u_{n} + n - 1 ight)\ \ (*).

    Đặt v_{n + 1} = u_{n + 1} + n suy ra v_{n} = u_{n} + n - 1, khi đó (*) \Leftrightarrow v_{n + 1} = -
4v_{n}

    Do đó v_{n} là cấp số nhân với công bội q = - 4 \Rightarrow v_{n} = ( -
4)^{n - 1}v_{1}.

    v_{1} = u_{1} = 2 nên suy ra v_{n} = 2.( - 4)^{n - 1} \Rightarrow u_{n} = 2.( - 4)^{n -
1} - n + 1.

    Vậy S = u_{2023} - 2u_{2022}= 2.( -4)^{2022} - 2022 - 2\left\lbrack 2.( - 4)^{2021} - 2021 ightbrack=2020 + .4^{2023}.

  • Câu 33: Vận dụng cao
    Chọn đáp án đúng

    Một công ty du lịch đầu tư xây dựng 24 nhà chòi trong khu du lịch sinh thái. Mô hình thiết kế như hình vẽ, mái nhà có hình dạng là mặt xung quanh của hình nón với bán kính đáy là 3m và chiều cao của mái nhà là 4m. Chi phí làm mái là 2 triệu đồng/m2, chi phí làm hệ thống cột, khung nhà và nền nhà là 100 triệu đồng/nhà chòi. Công ty chỉ trả được 30% tổng chi phí xây dựng 24 nhà chòi đó. Số tiền còn thiếu, công ty phải vay ngân hàng với lãi suất 10%/năm (với thể thức lãi kép, lãi suất không thay đổi trong thời gian vay). Sau đúng 5 năm, công ty trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi với số tiền là (làm tròn đến hàng ngàn)

    Hướng dẫn:

    Gọi r, h, l lần lượt là bán kính đáy, chiều cao và độ dài đường sinh của mái nhà chòi.

    \Rightarrow \left\{ \begin{matrix}
r = 3\ m \\
h = 4\ m \\
\end{matrix} \Rightarrow l = \sqrt{r^{2} + h^{2}} = \sqrt{3^{2} + 4^{2}}
= 5\ m ight.\ .

    \Rightarrow Diện tích xung quanh của mái một nhà chòi là

    S_{xq} = \pi rl =
\pi.3.5 = 15\pi\ \ \left( m^{2} ight).

    \Rightarrow Tổng chi phí xây dựng 24 căn nhà chòi là

    P = 24.\left( 2.S_{xq} + 100ight).10^{6}= 24.(2.15\pi + 100).10^{6} = (72\pi +240).10^{7} (đồng).

    \Rightarrow Số tiền công ty còn thiếu là A_{0} = 70\%.P = (504\pi +
1680).10^{6} (đồng).

    Sau năm thứ nhất, số tiền công ty nợ ngân hàng là

    S_{1} = A_{0} + A_{0}.10\% = A_{0}(1 +
10\%)

    Sau năm thứ hai, số tiền công ty nợ ngân hàng là

    S_{2} = S_{1} + S_{1}.10\% = S_{1}(1 +
10\%) = A_{0}(1 + 10\%)(1 + 10\%) = A_{0}(1 + 10\%)^{2}.

    ...

    Sau 5 năm, số tiền công ty phải trả nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi là

    S_{5} = A_{0}(1 + 10\%)^{5} = (504\pi +
1680).(1 + 10\%)^{5}.10^{6} \approx 5255678000 (đồng).

  • Câu 34: Thông hiểu
    Tìm số nghiệm của phương trình

    Phương trình \log_{2}\left( 3^{\log_{6}x} +x ight) = \dfrac{1}{2}\log_{6}x^{2} có bao nhiêu nghiệm?

    Hướng dẫn:

     Điều kiện x > 0.

    \log_{2}\left( 3^{\log_{6}x} + x ight) =\dfrac{1}{2}\log_{6}x^{2}

    \Leftrightarrow \log_{2}\left(3^{\log_{6}x} + x ight) = \log_{6}x.

    Đặt t = \log_{6}x \Rightarrow x =6^{t} ta được phương trình

    \log_{2}\left( 3^{t} + 6^{t} ight) = t\Leftrightarrow 3^{t} + 6^{t} = 2^{t} \Leftrightarrow \left( \frac{3}{2}ight)^{t} + 3^{t} = 1\ \ \ (*).

    Xét hàm số f(t) = \left( \frac{3}{2}
ight)^{t} + 3^{t}

    f^{'}(t) = \left( \frac{3}{2}ight)^{t}\ln\dfrac{3}{2} + 3^{t}\ln3 > 0\ \ \forall t\mathbb{\in R\Rightarrow}f(t) đồng biến trên \mathbb{R}

    Phương trình (*) trở thành f(t) = f( - 1)f(t) đồng biến trên \mathbb{R} nên (*) có nghiệm duy nhất t = - 1.

    Suy ra phương trình đã cho có nghiệm x =
6^{- 1} = \frac{1}{6}.

  • Câu 35: Thông hiểu
    Xác định giá trị cua n

    Với số nguyên dương n, gọi a_{3n - 3} là hệ số của x^{3n - 3} trong khai triển thành đa thức của \left( x^{2} + 1 ight)^{n}(x +
2)^{n}. Tìm n để a_{3n - 3} = 26n.

    Hướng dẫn:

    Ta có:

    \left( x^{2} + 1 ight)^{n} =
C_{n}^{0}x^{2n} + C_{n}^{1}x^{2n - 2} + C_{n}^{2}x^{2n - 4} + \ldots +
C_{n}^{n}

    (x + 2)^{n} = C_{n}^{0}x^{n} +
2C_{n}^{1}x^{n - 1} + 2^{2}C_{n}^{2}x^{n - 2} + \ldots +
2^{n}C_{n}^{n}

    Ta thấy n = 1,n = 2 không thoả mãn điều kiện bài toán.

    Với n \geq 3 ta có: x^{3n - 3} = x^{2n}.x^{n - 3} = x^{2n - 2}.x^{n -
1}

    Do đó hệ số của x^{3n - 3} trong khai triển thành đa thức của \left( x^{2} +
1 ight)^{n}(x + 2)^{n}.

    a_{3n - 3} = 2^{3}.C_{n}^{0}.C_{n}^{3} +
2.C_{n}^{1}.C_{n}^{1}.

    \Rightarrow a_{3n - 3} = 26n\Leftrightarrow \frac{2n\left( 2n^{2} - 3n + 4 ight)}{3} = 26n\Leftrightarrow \left\lbrack \begin{matrix}n = 0\ \ (L)\ \ \ \ \  \ = - \frac{7}{2}\ \ (L). \ = 5\ \ (t/m) \\\end{matrix} ight.

    Vậy n = 5 là giá trị cần tìm.

  • Câu 36: Thông hiểu
    Chọn các đáp ná đúng

    Cho hàm số y = f(x) xác định trên \mathbb{R}\backslash\{ -
1;2\}, liên tục trên các khoảng xác định của nó và có bảng biến thiên như sau:

    Chọn các khẳng định đúng. Đồ thị hàm số y = \frac{1}{f(x) -
2} có:

    Hướng dẫn:

    Dựa vào bảng biến thiên, phương trình f(x) - 2 = 0 (hay f(x) = 2) có 3 nghiệm x_{1},x_{2},x_{3} thỏa x_{1} \in ( - \infty; - 1),x_{2} = 1,x_{3} \in (2;
+ \infty). Suy ra đồ thị hàm số y =
\frac{1}{f(x) - 2} có 3 tiệm cận đứng là x = x_{1},\ \ x = x_{2},\ \ x =
x_{3}.

    \lim_{x ightarrow - \infty}y =
\lim_{x ightarrow - \infty}\frac{1}{f(x) - 2} = 0 nên y = 0 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số y = \frac{1}{f(x) - 2}.

    \lim_{x ightarrow + \infty}y =
\lim_{x ightarrow + \infty}\frac{1}{f(x) - 2} = \frac{- 1}{3} nên y = \frac{- 1}{3} là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số y = \frac{1}{f(x) -
2}.

    Do đó đồ thị hàm số y = \frac{1}{f(x) -
2} có 2 tiệm cận ngang là y = 0,y =
\frac{- 1}{3}.

    Vậy tổng số đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số y = \frac{1}{f(x) - 2} là 5.

  • Câu 37: Vận dụng
    Tìm giá trị biểu thức

    Cho số phức z thỏa mãn |z - 6| + |z + 6| = 20. Gọi M, n lần lượt là môđun lớn nhất và nhỏ nhất của z. Tính M - n.

    Hướng dẫn:

    Gọi z = x + yi\ \ (x,y\mathbb{\in
R}). Theo giả thiết, ta có |z - 6|
+ |z + 6| = 20.

    \Leftrightarrow |x - 6 + yi| + |x + 6 +yi| = 20

    \Leftrightarrow \sqrt{(x - 6)^{2} + y^{2}} + \sqrt{(x + 6)^{2}+ y^{2}} = 20\ \ \ (*).

    Gọi M(x;y),\ \ F_{1}(6;0)F_{2}( - 6;0).

    Khi đó (*) \Leftrightarrow MF_{1} +
MF_{2} = 20 > F_{1}F_{2} = 12 nên tập hợp các điểm M là đường elip (E) có hai tiêu điểm F_{1}F_{2}. Và độ dài trục lớn bằng 20.

    Ta có: c = 6;\ \ 2a = 20 \Leftrightarrow
a = 10\ và\ b^{2} = a^{2} - c^{2} = 64 \Rightarrow b = 8.

    Do đó, phương trình chính tắc của (E)\frac{x^{2}}{100} + \frac{y^{2}}{64} =
1.

    Suy ra max|z| = OA = OA' =
10 khi z = \pm 10min|z| = OB = OB' = 8 khi z = \pm 8i.

    Vậy M - n = 2.

  • Câu 38: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án vào ô trống

    Một cốc nước dạng hình trụ có chiều cao 15 cm, đường kính đáy 4 cm, lượng nước trong cốc cao 10 cm. Thả vào cốc nước 3 viên đá hình cầu có đường kính 2 cm. (Bỏ qua độ dày của cốc).

    Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau: 

    a) Nước trong cốc dâng thêm 1||3 cm.

    b) Nước dâng cao cách mép cốc 4||2 cm.

    Đáp án là:

    Một cốc nước dạng hình trụ có chiều cao 15 cm, đường kính đáy 4 cm, lượng nước trong cốc cao 10 cm. Thả vào cốc nước 3 viên đá hình cầu có đường kính 2 cm. (Bỏ qua độ dày của cốc).

    Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau: 

    a) Nước trong cốc dâng thêm 1||3 cm.

    b) Nước dâng cao cách mép cốc 4||2 cm.

    Lượng nước dâng lên chính là tổng thể tích của 3 viên đá thả vào và bằng V_{b} = 3.\frac{4}{3}\pi{r_{b}}^{3} =
4\pi\ \ \left( cm^{3} ight)

    Ta có phần nước dâng lên là khối trụ có đáy bằng với đáy cốc nước và thể tích là 4\pi\ \ \left( cm^{3}
ight).

    Chiều cao của phần nước dâng lên là h_{d} thỏa mãn: 4\pi = \pi r^{2}h_{d} \Leftrightarrow h_{d} = 1\ \
(cm).

    Vậy nước dâng cao cách mép cốc là 15 − 10 − 1 = 4 (cm)

  • Câu 39: Thông hiểu
    Tính số viên gạch

    Bà chủ quán trà sữa X  muốn trang trí quán cho đẹp nên quyết định thuê nhân công xây một bức tường bằng gạch với xi măng (như hình vẽ bên dưới), biết hàng dưới cùng có 500 viên, mỗi hàng tiếp theo đều có ít hơn hàng trước 1 viên và hàng trên cùng có 1 viên. Hỏi số gạch cần dùng để hoàn thành bức tường trên là bao nhiêu viên?

    Hướng dẫn:

    Ta có số gạch ở mỗi hàng là các số hạng của 1 cấp số cộng: 500, 499, 498, …, 2,1.

    ⇒ Tổng số gạch cần dùng là tổng của cấp số cộng trên và bằng

    S_{500} = \frac{500(500 + 1)}{2} =
250.501 = 125250 (viên).

  • Câu 40: Thông hiểu
    Tính thể tích khối lăng trụ

    Cho khối lăng trụ đứng ABC.A^{'}B^{'}C^{'}BB^{'} = a, đáy ABC là tam giác vuông cân tại BAC = a\sqrt{2}. Tính thể tích V của khối lăng trụ đã cho.

    Hướng dẫn:

    Ta có: AC^{2} = BA^{2} + BC^{2}
\Leftrightarrow 2a^{2} = 2AB^{2} \Leftrightarrow AB^{2} = a^{2} .

    \Rightarrow V_{ABC.A'B'C'} =
BB'.S_{\Delta ABC} = a.\frac{1}{2}.a^{2} =
\frac{a^{3}}{2}.

  • Câu 41: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    SAU HAI MƯƠI NĂM

    [1] Viên cảnh sát đi dọc theo đường phố, trông anh ta có vẻ gì nghiêm trọng. Đây là con đường mà ông ta đã đi tuần tra mỗi ngày. Không có gì để cho ông ta phải chú ý đến cả. Bây giờ đã 10 giờ đêm, trời khá lạnh. Vào giờ này đường phố chỉ còn lác đác một ít người đi đường vội vã về nhà. Trời mưa lất phất và gió quất vào mặt lạnh buốt. Viên cảnh sát dừng lại nhìn vào từng cánh cửa, xem chừng các cửa hiệu đã bắt đầu dọn dẹp và đóng cửa. Thỉnh thoảng ông ta dừng bước và nhìn trước ngó sau dọc theo con đường. Viên cảnh sát khu vực này đúng là một mẫu thanh niên đẹp trai, mạnh khỏe và rất tích cực trong công việc giữ gìn an ninh trật tự cho khu phố.

    Dân chúng trong khu phố này cũng chấp hành luật lệ nghiêm chỉnh. Họ trở về nhà sớm vào ban đêm. Người ta có thể thấy rõ ánh đèn sáng trong mỗi cửa hiệu hoặc nhà hàng nhưng ngay cả những khu thương mại, kinh doanh người ta cũng đóng cửa rất đúng giờ. 

    [2] Bỗng nhiên, viên cảnh sát đột ngột đứng lại. Bên một cánh cửa hiệu chìm trong bóng tối, một gã đàn ông đang đứng im lặng. Khi viên cảnh sát bước tới gần, gã lên tiếng:

    - Chào thầy đội! Xin lỗi thầy nhé! Tôi đang đợi một người bạn. Hai mươi năm về trước chúng tôi đã hẹn với nhau là sẽ gặp nhau ở đây đêm nay. Có lẽ thầy đội ngạc nhiên lắm phải không? Tôi xin giải thích để thầy rõ nếu thầy muốn. Khoảng chừng 20 năm về trước, nơi đây là một cửa hàng ăn. Phải rồi, tên gọi là "Nhà hàng Joe Brady mập" bởi vì lão chủ cửa hàng này rất to béo, mập mạp...

    Viên cảnh sát ngắt lời:

    - Nhà hàng đó vẫn còn ở đây 5 năm về trước.

    Nói xong, ông ta đứng sát vào gã đàn ông và nhìn kỹ vào mặt gã. Bên cánh cửa đầy bóng tối, ông ta cũng thấy rõ gã có khuôn mặt vuông và đôi mắt rất sáng. Một vết sẹo trắng bên mắt phải. Ở chiếc cà vạt có đính một hạt kim cương khá lớn.

    - Hai mươi năm về trước, một đêm nọ... gã đàn ông nói. Tôi đã ăn cơm tối nơi đây với bạn tôi: Jimmy Wells. Hắn là một thằng bạn rất tốt của tôi, có thể nói là một người bạn rất tốt trên cuộc đời này. Tôi và hắn đã lớn lên ở đây, thành phố New York thân yêu và chúng tôi đã xem nhau như hai anh em. Hồi đó tôi mười tám và Jimmy, hai mươi. Sau bữa ăn tối đó, tôi đi về miền Tây. Tôi đã tìm được việc làm tốt và thành công lớn. Còn Jimmy, không có ai có thế bắt buộc hắn rời khỏi New York bởi vì hắn cho rằng New York là nơi lý tưởng nhất để sinh sống. Chúng tôi đồng ý và tin tưởng rằng: chúng tôi sẽ gặp lại nhau 20 năm sau tại đây. Chúng tôi nghĩ rằng: Sau 20 năm chúng tôi sẽ biết được thân thế, sự nghiệp của chúng tôi và tương lai chờ đón chúng tôi như thế nào!

    Viên cảnh sát nói: 

    - Câu chuyện thật thú vị! Một thời gian thật là dài để gặp lại nhau. Trong thời gian đó, anh có biết tin tức gì về ông bạn của anh không? Khi anh đang làm ăn ở miền Tây?

    - Vâng, có ạ! Lúc đầu chúng tôi cũng biên thư cho nhau. Nhưng sau một vài năm, chúng tôi ngưng liên lạc. Ôi, miền Tây thật rộng lớn. Tôi đã đi khắp nơi và đi thật nhanh. Nhưng luôn luôn, tôi cũng nghĩ rằng tôi sẽ gặp lại bạn tôi: Jimmy

    - Hắn là một con người nghiêm túc, đứng đắn nhất thế giới. Hắn sẽ không bao giờ quên đêm hẹn hò này của 20 năm về trước. Tôi đã đi suốt hàng ngàn cây số để về đây đúng hẹn đêm nay và tôi sẽ rất sung sướng nếu hắn cũng đến đúng hẹn như tôi.

    Gã lôi từ túi áo ra một chiếc đồng hồ khá đẹp, mặt đính những hạt kim cương lóng lánh.

    - 10 giờ kém 3 phút! Đúng 10 giờ đêm 20 năm về trước, chúng tôi đã nói lời "Tạm biệt" tại nơi đây. 

    Viên cảnh sát đột ngột hỏi:

    - Trong thời gian ở miền Tây, anh thành công lắm phải không?

    - Vâng, đúng vậy! Tôi hy vọng rằng thằng bạn Jimmy của tôi chỉ thành công một nửa của tôi là được. Hắn chậm chạp hơn tôi. Tôi đã phải phấn đấu dữ dội lắm mới thành công. Tại New York, con người không thể thay đổi cuộc sống được dễ dàng. Ở miền Tây, người ta biết phải làm gì để kiếm được nhiều lợi nhuận.

    Viên cảnh sát bước đi vài bước và nói:

    - Tôi phải đi đây... Tôi mong rằng anh bạn sẽ gặp lại ông bạn cũ. À! Nhưng nếu ông bạn của anh không đến đúng hẹn đêm nay, anh có rời đây không?

    - Không, tôi sẽ chờ ít nhất là nửa tiếng đồng hồ. Nếu Jimmy còn sống, tôi tin rằng hắn sẽ đến đây đúng giờ. Thôi, chào thầy đội!

    - Chào anh bạn!

    Viên cảnh sát bước đi, vừa đi vừa nhìn vào những dãy phố đang đóng cửa im lìm.

    [3] Mưa gió lạnh buốt càng nặng nề hơn. Một vài bóng người vội vã bước nhanh trên đường phố, cố tìm những lối đi ít mưa tạt, gió lùa. Gã đàn ông vẫn đứng ở chỗ cánh cửa mờ tối để chờ đợi người bạn cũ. Gã có vẻ sốt ruột, đôi mắt nhìn suốt các con đường và kiên nhẫn chờ. Đã quá 20 phút ... Bỗng một bóng người cao lớn khoác áo choàng dài băng nhanh qua đường hướng thẳng về phía gã đàn ông đang chờ đợi và lên tiếng hỏi:

    - Có phải anh Bob đấy không? Gã đàn ông reo lên:

    - Có phải anh đấy không? Jimmy Wells?

    Người cao lớn mới đến vội nắm lấy hai bàn tay Bob, tức gã đàn ông đang chờ đợi và nói: 

    - Đúng rồi, Bob đây rồi! Tôi tin rằng tôi sẽ tìm thấy anh ở đây nếu anh còn sống. 20 năm thật là thời gian dài. Nhà hàng ăn ngày xưa đã không còn nữa Bob nhỉ! Nếu còn, chúng ta sẽ ăn với nhau một bữa cơm tối đêm nay. Thế nào? Miền Tây đã đem lại cho bạn nhiều chuyện tốt đẹp chứ?

    - Ừ! Miền Tây đã cho tôi đủ thứ mà tôi muốn. Ồ! Jimmy! Anh thay đổi quá nhiều. Tôi không ngờ anh lại cao lớn hơn hẳn ngày xưa như thế?

    - Vâng, tôi có phát triển thêm chút ít sau khi tôi được 20 tuổi.

    - Ở New York, anh làm ăn có khá không, Jimmy?

    - Cũng tàm tạm thôi! Tôi làm việc cho Thành phố này. Nào, đi Bob! Chúng ta sẽ tìm một chỗ để nói chuyện về những năm tháng đã qua...

    Hai người sánh vai nhau bước đi. Gã đàn ông từ miền Tây trở về bắt đầu kể chuyện về cuộc đời gã. Người cao lớn kia, lắng nghe đầy vẻ quan tâm, cổ áo choàng của anh ta kéo lên che kín tai.

    [4] Đến một góc đường có ánh đèn sáng chiếu ra từ một cửa hiệu, cả hai người đều quay nhìn kỹ vào mặt nhau. Gã đàn ông tên Bob đột nhiên dừng bước và kéo cánh ta ra khỏi vòng tay của người cao lớn kia. Gã la lên: 

    - Anh không phải Jimmy Wells! 20 năm thật dài nhưng không thể thay đổi hẳn một gương mặt, một cái mũi của bạn tôi ngày xưa. 

    Người cao lớn mỉm cười bí hiểm và nói:

    - Phải rồi, nhưng đôi khi thời gian có thể thay đổi một người tốt thành người xấu. Anh Bob ạ! Anh đã bị tôi bắt giữ 10 phút rồi đó! Cảnh sát ở Chicago đã biết là anh đến New York đêm nay. Họ yêu cầu chúng tôi theo dõi anh. Anh hãy theo tôi, ngoan ngoãn là tốt! Nhưng trước hết, tôi cho anh xem cái này. Anh có thể đến sát ánh đèn sáng cạnh cửa sổ kia để đọc cho rõ. Mảnh giấy này do một viên chức Cảnh sát tên Jimmy Wells gởi đến cho anh đấy!

    Tên Bob mở mảnh giấy, tay gã bỗng run lên khi đọc những dòng chữ trên đó:

    "Bob! Tôi đã đến đúng giờ hẹn tại chỗ. Tôi đã thấy rõ khuôn mặt mà cảnh sát Chicago muốn bắt giữ. Tôi không muốn đích thân bắt anh. Vì vậy tôi gửi đến một cảnh sát viên khác gặp anh để làm nhiệm vụ. Chào Bob! Jimmy Wells."

    (O’Henry, “Tuyển tập truyện ngắn O’henry”, NXB Văn học, 2006)

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    SAU HAI MƯƠI NĂM

    [1] Viên cảnh sát đi dọc theo đường phố, trông anh ta có vẻ gì nghiêm trọng. Đây là con đường mà ông ta đã đi tuần tra mỗi ngày. Không có gì để cho ông ta phải chú ý đến cả. Bây giờ đã 10 giờ đêm, trời khá lạnh. Vào giờ này đường phố chỉ còn lác đác một ít người đi đường vội vã về nhà. Trời mưa lất phất và gió quất vào mặt lạnh buốt. Viên cảnh sát dừng lại nhìn vào từng cánh cửa, xem chừng các cửa hiệu đã bắt đầu dọn dẹp và đóng cửa. Thỉnh thoảng ông ta dừng bước và nhìn trước ngó sau dọc theo con đường. Viên cảnh sát khu vực này đúng là một mẫu thanh niên đẹp trai, mạnh khỏe và rất tích cực trong công việc giữ gìn an ninh trật tự cho khu phố.

    Dân chúng trong khu phố này cũng chấp hành luật lệ nghiêm chỉnh. Họ trở về nhà sớm vào ban đêm. Người ta có thể thấy rõ ánh đèn sáng trong mỗi cửa hiệu hoặc nhà hàng nhưng ngay cả những khu thương mại, kinh doanh người ta cũng đóng cửa rất đúng giờ. 

    [2] Bỗng nhiên, viên cảnh sát đột ngột đứng lại. Bên một cánh cửa hiệu chìm trong bóng tối, một gã đàn ông đang đứng im lặng. Khi viên cảnh sát bước tới gần, gã lên tiếng:

    - Chào thầy đội! Xin lỗi thầy nhé! Tôi đang đợi một người bạn. Hai mươi năm về trước chúng tôi đã hẹn với nhau là sẽ gặp nhau ở đây đêm nay. Có lẽ thầy đội ngạc nhiên lắm phải không? Tôi xin giải thích để thầy rõ nếu thầy muốn. Khoảng chừng 20 năm về trước, nơi đây là một cửa hàng ăn. Phải rồi, tên gọi là "Nhà hàng Joe Brady mập" bởi vì lão chủ cửa hàng này rất to béo, mập mạp...

    Viên cảnh sát ngắt lời:

    - Nhà hàng đó vẫn còn ở đây 5 năm về trước.

    Nói xong, ông ta đứng sát vào gã đàn ông và nhìn kỹ vào mặt gã. Bên cánh cửa đầy bóng tối, ông ta cũng thấy rõ gã có khuôn mặt vuông và đôi mắt rất sáng. Một vết sẹo trắng bên mắt phải. Ở chiếc cà vạt có đính một hạt kim cương khá lớn.

    - Hai mươi năm về trước, một đêm nọ... gã đàn ông nói. Tôi đã ăn cơm tối nơi đây với bạn tôi: Jimmy Wells. Hắn là một thằng bạn rất tốt của tôi, có thể nói là một người bạn rất tốt trên cuộc đời này. Tôi và hắn đã lớn lên ở đây, thành phố New York thân yêu và chúng tôi đã xem nhau như hai anh em. Hồi đó tôi mười tám và Jimmy, hai mươi. Sau bữa ăn tối đó, tôi đi về miền Tây. Tôi đã tìm được việc làm tốt và thành công lớn. Còn Jimmy, không có ai có thế bắt buộc hắn rời khỏi New York bởi vì hắn cho rằng New York là nơi lý tưởng nhất để sinh sống. Chúng tôi đồng ý và tin tưởng rằng: chúng tôi sẽ gặp lại nhau 20 năm sau tại đây. Chúng tôi nghĩ rằng: Sau 20 năm chúng tôi sẽ biết được thân thế, sự nghiệp của chúng tôi và tương lai chờ đón chúng tôi như thế nào!

    Viên cảnh sát nói: 

    - Câu chuyện thật thú vị! Một thời gian thật là dài để gặp lại nhau. Trong thời gian đó, anh có biết tin tức gì về ông bạn của anh không? Khi anh đang làm ăn ở miền Tây?

    - Vâng, có ạ! Lúc đầu chúng tôi cũng biên thư cho nhau. Nhưng sau một vài năm, chúng tôi ngưng liên lạc. Ôi, miền Tây thật rộng lớn. Tôi đã đi khắp nơi và đi thật nhanh. Nhưng luôn luôn, tôi cũng nghĩ rằng tôi sẽ gặp lại bạn tôi: Jimmy

    - Hắn là một con người nghiêm túc, đứng đắn nhất thế giới. Hắn sẽ không bao giờ quên đêm hẹn hò này của 20 năm về trước. Tôi đã đi suốt hàng ngàn cây số để về đây đúng hẹn đêm nay và tôi sẽ rất sung sướng nếu hắn cũng đến đúng hẹn như tôi.

    Gã lôi từ túi áo ra một chiếc đồng hồ khá đẹp, mặt đính những hạt kim cương lóng lánh.

    - 10 giờ kém 3 phút! Đúng 10 giờ đêm 20 năm về trước, chúng tôi đã nói lời "Tạm biệt" tại nơi đây. 

    Viên cảnh sát đột ngột hỏi:

    - Trong thời gian ở miền Tây, anh thành công lắm phải không?

    - Vâng, đúng vậy! Tôi hy vọng rằng thằng bạn Jimmy của tôi chỉ thành công một nửa của tôi là được. Hắn chậm chạp hơn tôi. Tôi đã phải phấn đấu dữ dội lắm mới thành công. Tại New York, con người không thể thay đổi cuộc sống được dễ dàng. Ở miền Tây, người ta biết phải làm gì để kiếm được nhiều lợi nhuận.

    Viên cảnh sát bước đi vài bước và nói:

    - Tôi phải đi đây... Tôi mong rằng anh bạn sẽ gặp lại ông bạn cũ. À! Nhưng nếu ông bạn của anh không đến đúng hẹn đêm nay, anh có rời đây không?

    - Không, tôi sẽ chờ ít nhất là nửa tiếng đồng hồ. Nếu Jimmy còn sống, tôi tin rằng hắn sẽ đến đây đúng giờ. Thôi, chào thầy đội!

    - Chào anh bạn!

    Viên cảnh sát bước đi, vừa đi vừa nhìn vào những dãy phố đang đóng cửa im lìm.

    [3] Mưa gió lạnh buốt càng nặng nề hơn. Một vài bóng người vội vã bước nhanh trên đường phố, cố tìm những lối đi ít mưa tạt, gió lùa. Gã đàn ông vẫn đứng ở chỗ cánh cửa mờ tối để chờ đợi người bạn cũ. Gã có vẻ sốt ruột, đôi mắt nhìn suốt các con đường và kiên nhẫn chờ. Đã quá 20 phút ... Bỗng một bóng người cao lớn khoác áo choàng dài băng nhanh qua đường hướng thẳng về phía gã đàn ông đang chờ đợi và lên tiếng hỏi:

    - Có phải anh Bob đấy không? Gã đàn ông reo lên:

    - Có phải anh đấy không? Jimmy Wells?

    Người cao lớn mới đến vội nắm lấy hai bàn tay Bob, tức gã đàn ông đang chờ đợi và nói: 

    - Đúng rồi, Bob đây rồi! Tôi tin rằng tôi sẽ tìm thấy anh ở đây nếu anh còn sống. 20 năm thật là thời gian dài. Nhà hàng ăn ngày xưa đã không còn nữa Bob nhỉ! Nếu còn, chúng ta sẽ ăn với nhau một bữa cơm tối đêm nay. Thế nào? Miền Tây đã đem lại cho bạn nhiều chuyện tốt đẹp chứ?

    - Ừ! Miền Tây đã cho tôi đủ thứ mà tôi muốn. Ồ! Jimmy! Anh thay đổi quá nhiều. Tôi không ngờ anh lại cao lớn hơn hẳn ngày xưa như thế?

    - Vâng, tôi có phát triển thêm chút ít sau khi tôi được 20 tuổi.

    - Ở New York, anh làm ăn có khá không, Jimmy?

    - Cũng tàm tạm thôi! Tôi làm việc cho Thành phố này. Nào, đi Bob! Chúng ta sẽ tìm một chỗ để nói chuyện về những năm tháng đã qua...

    Hai người sánh vai nhau bước đi. Gã đàn ông từ miền Tây trở về bắt đầu kể chuyện về cuộc đời gã. Người cao lớn kia, lắng nghe đầy vẻ quan tâm, cổ áo choàng của anh ta kéo lên che kín tai.

    [4] Đến một góc đường có ánh đèn sáng chiếu ra từ một cửa hiệu, cả hai người đều quay nhìn kỹ vào mặt nhau. Gã đàn ông tên Bob đột nhiên dừng bước và kéo cánh ta ra khỏi vòng tay của người cao lớn kia. Gã la lên: 

    - Anh không phải Jimmy Wells! 20 năm thật dài nhưng không thể thay đổi hẳn một gương mặt, một cái mũi của bạn tôi ngày xưa. 

    Người cao lớn mỉm cười bí hiểm và nói:

    - Phải rồi, nhưng đôi khi thời gian có thể thay đổi một người tốt thành người xấu. Anh Bob ạ! Anh đã bị tôi bắt giữ 10 phút rồi đó! Cảnh sát ở Chicago đã biết là anh đến New York đêm nay. Họ yêu cầu chúng tôi theo dõi anh. Anh hãy theo tôi, ngoan ngoãn là tốt! Nhưng trước hết, tôi cho anh xem cái này. Anh có thể đến sát ánh đèn sáng cạnh cửa sổ kia để đọc cho rõ. Mảnh giấy này do một viên chức Cảnh sát tên Jimmy Wells gởi đến cho anh đấy!

    Tên Bob mở mảnh giấy, tay gã bỗng run lên khi đọc những dòng chữ trên đó:

    "Bob! Tôi đã đến đúng giờ hẹn tại chỗ. Tôi đã thấy rõ khuôn mặt mà cảnh sát Chicago muốn bắt giữ. Tôi không muốn đích thân bắt anh. Vì vậy tôi gửi đến một cảnh sát viên khác gặp anh để làm nhiệm vụ. Chào Bob! Jimmy Wells."

    (O’Henry, “Tuyển tập truyện ngắn O’henry”, NXB Văn học, 2006)

  • Câu 42: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Viên cảnh sát xuất hiện trong đoạn đầu của văn bản là người như thế nào?

    Hướng dẫn:

    Đọc nội dung đoạn đầu tiên của văn bản, xác định các thông tin quan trọng: “viên cảnh sát”, “trông anh ta có vẻ gì nghiêm trọng”, “mạnh khỏe và rất tích cực trong công việc” để chọn đáp án B. 

    Có thể tiến hành phương pháp loại trừ: người đàn ông tích cực trong công việc nên loại “Người đàn ông mong muốn hoàn thành thật nhanh công việc”, “Người đàn ông cảm thấy mệt mỏi và căng thẳng khi làm việc.”; phương án A không phản ánh tâm trạng của viên cảnh sát nên loại “Một người cần mẫn với công việc và có ngoại hình ưa nhìn. “, chọn “Một người mạnh khỏe và đang thực hiện công việc quan trọng”.

  • Câu 43: Thông hiểu
    Chọn các đáp án đúng

    Vì sao viên cảnh sát lại đứng nói chuyện với người đàn ông đứng bên đường?

    Hướng dẫn:

    Đọc nội dung đoạn [3] của văn bản và xác định lý do viên cảnh sát dừng đột ngột do thấy người đàn ông đứng ngoài đường lúc khuya (đường phố đã vắng, các cửa hiệu đóng cửa và mọi người đang trở về nhà) nên đã dừng lại nói chuyện.

    Cuộc trò chuyện tiếp theo của viên cảnh sát và người đàn ông nhằm mục tiêu làm rõ lí do vì sao người đàn ông đứng ngoài đường và như có ý chờ đợi ai đó. 

  • Câu 44: Thông hiểu
    Chọn câu đúng

    Việc quay trở về và thực hiện lời hẹn với người bạn của mình thể hiện điều gì ở nhân vật?

    Hướng dẫn:

    Đọc nội dung đối thoại của người đàn ông và viên cảnh sát, xác định các thông tin quan trọng: “chúng tôi đã hẹn với nhau là sẽ gặp nhau ở đây đêm nay”, “một thằng bạn rất tốt của tôi”, “chúng tôi đồng ý và tin tưởng”.

    Từ nội dung lời nói của người đàn ông có thể suy luận: người đàn ông rất yêu quý bạn của mình và trong suốt 20 năm qua, anh ta luôn ghi nhớ lời hứa trở về để gặp lại người bạn của mình ở đúng nhà hàng “Joe Brady mập”.

  • Câu 45: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Câu nói “nhà hàng đó vẫn ở đây 5 năm về trước” đã dự báo điều gì?

    Hướng dẫn:

    Đọc nội dung cuộc hội thoại của hai nhân vật có thể thấy rằng: người đàn ông đang chia sẻ với viên cảnh sát về lý do mà mình đứng ở ngoài đường vào lúc khuya nhưng đã bị “ngắt lời” và thông báo về việc nhà hàng đã đóng cửa; viên cảnh sát dường như mất kiên nhẫn và chờ đợi để xác nhận điều gì đó nên mới “đứng sát vào gã đàn ông và nhìn kỹ vào mặt gã”. 

    Kết hợp các thông tin trong văn bản với việc loại trừ các phương án trả lời, nội dung của cuộc hội thoại không nhắc tới tình hình kinh tế hay khả năng thích nghi của con người nên loại “Tình hình kinh tế của thành phố đang suy thoái và người bạn sống rất khổ cực“, “Con người có thể thích nghi với mọi hoàn cảnh, dù là điều kiện khắc nghiệt”; ở đoạn cuối của văn bản hé lộ người đàn ông đã gặp lại Jimmy nhưng không nhận ra nên loại “Cuộc sống có rất nhiều biến động và hai người bạn sẽ không thể gặp lại nhau”.

  • Câu 46: Nhận biết
    Chọn phương án thích hợp

    Theo Bob, quãng thời gian 20 năm đủ để con người có thể biết được thân thế, sự nghiệp và cả tương lai của bản thân là đúng hay sai?

    Hướng dẫn:

    Bob chính là tên người đàn ông nói chuyện với viên cảnh sát. Đọc lại nội dung phần đối thoại của hai nhân vật, xác định câu văn: “Chúng tôi nghĩ rằng: Sau 20 năm chúng tôi sẽ biết được thân thế, sự nghiệp của chúng tôi và tương lai chờ đón chúng tôi như thế nào!", phương án cần chọn là: Đúng.

  • Câu 47: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Từ nội dung trong văn bản, hãy tìm một từ không quá hai tiếng để hoàn thành câu văn sau:

    Sau quãng thời gian 20 năm, Bob đã mong muốn có thể gặp lại Jimmy Wells để kiểm chứng về tình bạn của mình, để chia sẻ những câu chuyện mà anh ta đã trải qua trong suốt quãng thời gian ở miền Tây||miền tây; và để thực hiện điều ấy, Bob đã vượt qua hàng ngàn cây số để có thể trở về đúng hẹn.

    Đáp án là:

    Từ nội dung trong văn bản, hãy tìm một từ không quá hai tiếng để hoàn thành câu văn sau:

    Sau quãng thời gian 20 năm, Bob đã mong muốn có thể gặp lại Jimmy Wells để kiểm chứng về tình bạn của mình, để chia sẻ những câu chuyện mà anh ta đã trải qua trong suốt quãng thời gian ở miền Tây||miền tây; và để thực hiện điều ấy, Bob đã vượt qua hàng ngàn cây số để có thể trở về đúng hẹn.

    Đọc lời thoại của nhân vật Bob, chú ý các thông tin: “tôi đi về miền Tây”, “Ôi, miền Tây thật rộng lớn” để xác định Bob đã sống ở miền Tây trong suốt 20 năm, từ cần điền là “miền Tây”. 

  • Câu 48: Thông hiểu
    Chọn câu đúng

    Trong cuộc trò chuyện với viên cảnh sát, Bob đã thể hiện mong muốn gì về người bạn của mình?

    Hướng dẫn:

    Đọc nội dung lời nói của người đàn ông, chú ý câu văn: “Tôi hy vọng rằng thằng bạn Jimmy của tôi chỉ thành công một nửa của tôi là được. Hắn chậm chạp hơn tôi. Tôi đã phải phấn đấu dữ dội lắm mới thành công. Tại New York, con người không thể thay đổi cuộc sống được dễ dàng” và chọn đáp án “Có thể tồn tại ở New York dù cuộc sống gặp nhiều trắc trở”. 

  • Câu 49: Thông hiểu
    Tìm câu đúng

    Vì sao viên cảnh sát cần xác định về việc Bob sẽ chờ người bạn của mình?

    Hướng dẫn:

    Đọc nội dung đoạn cuối của văn bản, xác định sau khi viên cảnh sát rời đi thì một người khác tới và đã trò chuyện với Bob và bắt anh ta sau khi xác nhận thông tin. Liên kết các thông tin với nhau, xác định viên cảnh sát khi hỏi: “Nhưng nếu ông bạn của anh không đến đúng hẹn đêm nay, anh có rời đây không?” nhằm xác định người đàn ông có đứng chờ dù quá giờ hẹn với bạn của mình hay không. 

  • Câu 50: Thông hiểu
    Chọn đáp án thích hợp

    Từ nội dung văn bản, xác định Jimmy Wells là ai?

    Hướng dẫn:

    Đọc nội dung đoạn cuối của truyện, xác định thông tin “viên chức cảnh sát tên Jimmy Wells” và trong nội dung bức thư “tôi không muốn đích thân bắt anh” để xác định người trò chuyện với Bob chính là Jimmy nhưng anh ta không nhận ra. 

  • Câu 51: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Truyện ngắn đã đặt nhân vật vào sự đấu tranh giữa:

    Hướng dẫn:

    Tổng hợp thông tin trong văn bản, xác định viên cảnh sát và người đàn ông đều trân trọng tình bạn cao đẹp (viên cảnh sát không muốn tự tay bắt người bạn của mình) nhưng vẫn phải thực hiện trách nhiệm vì Bob nằm trong danh sách những người mà cảnh sát Chicago muốn bắt. 

  • Câu 52: Nhận biết
    Đọc và trả lời câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    CHI TIÊU TOÀN CẦU CHO DỊCH VỤ ĐÁM MÂY SẼ CHẬM LẠI TRONG NĂM 2023

    [0] Theo Canalys, tốc độ tăng trưởng của dịch vụ đám mây toàn cầu trong năm nay sẽ chậm lại, dự kiến chỉ tăng 23%, thấp hơn con số 29% của năm 2022…

    [1] Trong báo cáo mới nhất của Canalys, một công ty nghiên cứu công nghệ toàn cầu cho biết, trong quý 4 năm 2022, chi tiêu cho dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây toàn cầu đã tăng 23% so với cùng kỳ năm trước lên 65,8 tỷ USD, tăng 12,3 tỷ USD. Trong cả năm 2022, tổng chi tiêu cho các dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây đã tăng từ 191,7 tỷ đô la năm 2021 lên 247,1 tỷ đô la, tăng 29% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng theo quý chậm lại đáng kể, giảm hơn 10% so với Quý 1 năm 2022 (34% trong Quý 1 năm 2022 và 23% trong Quý 4 năm 2022). 

    [2] Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm trên được cho là chi phí đám mây công cộng gia tăng, do lạm phát buộc các khách hàng doanh nghiệp phải tập trung vào việc tối ưu hóa chi tiêu cho đám mây công cộng sau khi đầu tư vào công nghệ thông tin trong ba năm qua. Sự không chắc chắn về kinh tế vĩ mô đang thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng cách tiếp cận thận trọng hơn đối với ngân sách công nghệ thông tin. Ngày càng có nhiều khách hàng điều chỉnh các chiến lược đám mây của họ để đạt được hiệu quả và khả năng kiểm soát cao hơn. 

    [3] Một số doanh nghiệp đang bắt đầu "quay ngược lại đám mây" bằng cách chuyển một số khối lượng công việc trên đám mây sang đám mây riêng hoặc thuê vị trí để giảm chi phí, điều này đang thúc đẩy việc áp dụng các chiến lược triển khai đám mây lai và đa đám mây. Dù cho nhu cầu sử dụng đám mây của các doanh nghiệp tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng của các cơ sở dịch vụ đám mây dự kiến sẽ vẫn chậm lại trong các quý tới. Vào năm 2023, Canalys dự kiến ​​chi tiêu toàn cầu cho các dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây sẽ tăng 23% trong cả năm, thấp hơn mức 29% vào năm 2022.

    [4] Trên thực tế, các điều kiện kinh tế vĩ mô đang ngày càng xấu đi và suy thoái kinh tế rình rập đã góp phần làm giảm số lượng và tốc độ di chuyển của khách hàng doanh nghiệp lên đám mây trong quý IV, đặc biệt là những khách hàng có khối lượng công việc lớn. Các nhà cung cấp đám mây hàng đầu quốc tế chắc chắn bị ảnh hưởng và mức tăng trưởng của họ giảm khoảng 5 điểm phần trăm so với quý trước. Ba công ty hàng đầu trong Quý 4 năm 2022, cụ thể là Amazon Cloud Technologies, Microsoft Azure và Google Cloud, đã tăng tổng cộng 26% để chiếm 65% thị phần chi tiêu.

    [5] Yi Zhang, nhà phân tích nghiên cứu của Canalys cho biết: “Trong điều kiện kinh tế vĩ mô khó khăn, các khách hàng doanh nghiệp đang phản ứng với giá điện toán đám mây cao hơn và chi phí vận hành cao hơn dự kiến”. 

    [6] "Các khách hàng sử dụng mô hình thanh toán theo mức sử dụng đang tối ưu hóa các hoạt động trên đám mây, giảm mức tiêu thụ trên đám mây và tiết kiệm chi phí. Đồng thời, khách hàng ít sẵn sàng sử dụng các mô hình thanh toán theo hợp đồng, điều này cũng sẽ dẫn đến việc giảm doanh thu liên quan đến đám mây. "

    [7] Phó chủ tịch Canalys Alex Smith cho biết: “Khách hàng đang suy nghĩ lại về cách họ sử dụng đám mây trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong một số trường hợp, nhu cầu máy tính sẽ chậm lại một cách tự nhiên khi các hoạt động kinh doanh cốt lõi giảm. Ngoài ra, ngân sách thận trọng giữa các doanh nghiệp sẽ dẫn đến hoạt động thử nghiệm giảm trong 12 tháng tới."

    [8] Amazon Cloud Technologies là đơn vị dẫn đầu thị trường dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây vào quý 4 năm 2022, chiếm 32% tổng chi tiêu. Trong quý này, công ty tăng trưởng 20% ​​so với cùng kỳ năm trước. Theo thống kê của Canalys, đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong lịch sử công nghệ đám mây của Amazon. Lợi nhuận của hãng ngày càng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi sự sụt giảm trong chi tiêu của khách hàng doanh nghiệp, cũng như chi phí vận hành và năng lượng máy chủ tăng lên. Nhưng Amazon Cloud Technology tiếp tục đầu tư mạnh mẽ vào hệ sinh thái kênh của mình để mở rộng phạm vi tiếp cận và thu hút khách hàng mới. Trong quý này, Amazon Cloud Technology đã thông báo rằng họ đã giành được những khách hàng mới bao gồm Nasdaq, Yahoo và Descartes Labs. Về đầu tư vốn, công ty đã ra mắt các vùng khả dụng mới ở Tây Ban Nha và Thụy Sĩ và vùng khả dụng thứ hai ở Ấn Độ, liên tục mở rộng phạm vi cơ sở hạ tầng của công nghệ đám mây Amazon.

    [9] Tiếp đến là Microsoft Azure nắm giữ 23% thị trường dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây toàn cầu, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước, vững chân ở vị trí nhà cung cấp lớn thứ hai. Mặc dù Azure có tốc độ tăng trưởng tiêu thụ chậm hơn nhưng doanh thu trong tương lai của nó vẫn ổn định khi lượng công việc tồn đọng của nó tăng lên. Azure tiếp tục dẫn đầu thị trường điện toán lai với Azure Arc khi nhiều khách hàng chuyển sang dịch vụ đám mây lai. Công ty thông báo rằng họ có hơn 12.000 khách hàng Azure Arc, bao gồm các công ty như Citrix, Northern Trust và PayPal, gấp đôi tổng số so với một năm trước. Microsoft cũng đang đặt cược lớn vào trí tuệ nhân tạo như một động lực tăng trưởng cho Azure. Đồng thời, công ty cũng trở thành nhà cung cấp đám mây độc quyền của OpenAI và sẽ chạy các dịch vụ trí tuệ nhân tạo bao gồm ChatGPT trên Azure trong tương lai và dự kiến ​​​​sẽ tích hợp thêm với ChatGPT.

    [10] Google Cloud là nhà cung cấp dịch vụ đám mây lớn thứ ba với mức tăng hàng năm là 36%, vượt qua Amazon Cloud Technology và Microsoft Azure, với thị phần là 10%. Mặc dù Google Cloud vẫn đang hoạt động thua lỗ nhưng khoản lỗ đã được thu hẹp. Các sản phẩm khác biệt và chiến lược tiếp cận thị trường tập trung giúp thúc đẩy động lực của khách hàng. Sự gia nhập của các khách hàng lớn, bao gồm Siemens Energy, Intel, Qualcomm và Magic Leap mang lại mức tăng trưởng doanh thu liên tục và ổn định vào năm 2022. Sang năm 2023, Google Cloud hứa hẹn sẽ tương tác sâu hơn với cộng đồng đối tác kênh để thúc đẩy sự phát triển mới. Trong khi đó, với nỗ lực cải thiện khả năng sinh lời, Google Cloud đã công bố sáng kiến ​​kéo dài vòng đời của một số máy chủ và thiết bị mạng của mình lên sáu năm để giảm chi phí khấu hao trong các quý tới.

    (Theo Gia Linh https://vneconomy.vn/, đăng ngày 16/02/2023)

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    CHI TIÊU TOÀN CẦU CHO DỊCH VỤ ĐÁM MÂY SẼ CHẬM LẠI TRONG NĂM 2023

    [0] Theo Canalys, tốc độ tăng trưởng của dịch vụ đám mây toàn cầu trong năm nay sẽ chậm lại, dự kiến chỉ tăng 23%, thấp hơn con số 29% của năm 2022…

    [1] Trong báo cáo mới nhất của Canalys, một công ty nghiên cứu công nghệ toàn cầu cho biết, trong quý 4 năm 2022, chi tiêu cho dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây toàn cầu đã tăng 23% so với cùng kỳ năm trước lên 65,8 tỷ USD, tăng 12,3 tỷ USD. Trong cả năm 2022, tổng chi tiêu cho các dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây đã tăng từ 191,7 tỷ đô la năm 2021 lên 247,1 tỷ đô la, tăng 29% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng theo quý chậm lại đáng kể, giảm hơn 10% so với Quý 1 năm 2022 (34% trong Quý 1 năm 2022 và 23% trong Quý 4 năm 2022). 

    [2] Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm trên được cho là chi phí đám mây công cộng gia tăng, do lạm phát buộc các khách hàng doanh nghiệp phải tập trung vào việc tối ưu hóa chi tiêu cho đám mây công cộng sau khi đầu tư vào công nghệ thông tin trong ba năm qua. Sự không chắc chắn về kinh tế vĩ mô đang thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng cách tiếp cận thận trọng hơn đối với ngân sách công nghệ thông tin. Ngày càng có nhiều khách hàng điều chỉnh các chiến lược đám mây của họ để đạt được hiệu quả và khả năng kiểm soát cao hơn. 

    [3] Một số doanh nghiệp đang bắt đầu "quay ngược lại đám mây" bằng cách chuyển một số khối lượng công việc trên đám mây sang đám mây riêng hoặc thuê vị trí để giảm chi phí, điều này đang thúc đẩy việc áp dụng các chiến lược triển khai đám mây lai và đa đám mây. Dù cho nhu cầu sử dụng đám mây của các doanh nghiệp tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng của các cơ sở dịch vụ đám mây dự kiến sẽ vẫn chậm lại trong các quý tới. Vào năm 2023, Canalys dự kiến ​​chi tiêu toàn cầu cho các dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây sẽ tăng 23% trong cả năm, thấp hơn mức 29% vào năm 2022.

    [4] Trên thực tế, các điều kiện kinh tế vĩ mô đang ngày càng xấu đi và suy thoái kinh tế rình rập đã góp phần làm giảm số lượng và tốc độ di chuyển của khách hàng doanh nghiệp lên đám mây trong quý IV, đặc biệt là những khách hàng có khối lượng công việc lớn. Các nhà cung cấp đám mây hàng đầu quốc tế chắc chắn bị ảnh hưởng và mức tăng trưởng của họ giảm khoảng 5 điểm phần trăm so với quý trước. Ba công ty hàng đầu trong Quý 4 năm 2022, cụ thể là Amazon Cloud Technologies, Microsoft Azure và Google Cloud, đã tăng tổng cộng 26% để chiếm 65% thị phần chi tiêu.

    [5] Yi Zhang, nhà phân tích nghiên cứu của Canalys cho biết: “Trong điều kiện kinh tế vĩ mô khó khăn, các khách hàng doanh nghiệp đang phản ứng với giá điện toán đám mây cao hơn và chi phí vận hành cao hơn dự kiến”. 

    [6] "Các khách hàng sử dụng mô hình thanh toán theo mức sử dụng đang tối ưu hóa các hoạt động trên đám mây, giảm mức tiêu thụ trên đám mây và tiết kiệm chi phí. Đồng thời, khách hàng ít sẵn sàng sử dụng các mô hình thanh toán theo hợp đồng, điều này cũng sẽ dẫn đến việc giảm doanh thu liên quan đến đám mây. "

    [7] Phó chủ tịch Canalys Alex Smith cho biết: “Khách hàng đang suy nghĩ lại về cách họ sử dụng đám mây trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong một số trường hợp, nhu cầu máy tính sẽ chậm lại một cách tự nhiên khi các hoạt động kinh doanh cốt lõi giảm. Ngoài ra, ngân sách thận trọng giữa các doanh nghiệp sẽ dẫn đến hoạt động thử nghiệm giảm trong 12 tháng tới."

    [8] Amazon Cloud Technologies là đơn vị dẫn đầu thị trường dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây vào quý 4 năm 2022, chiếm 32% tổng chi tiêu. Trong quý này, công ty tăng trưởng 20% ​​so với cùng kỳ năm trước. Theo thống kê của Canalys, đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong lịch sử công nghệ đám mây của Amazon. Lợi nhuận của hãng ngày càng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi sự sụt giảm trong chi tiêu của khách hàng doanh nghiệp, cũng như chi phí vận hành và năng lượng máy chủ tăng lên. Nhưng Amazon Cloud Technology tiếp tục đầu tư mạnh mẽ vào hệ sinh thái kênh của mình để mở rộng phạm vi tiếp cận và thu hút khách hàng mới. Trong quý này, Amazon Cloud Technology đã thông báo rằng họ đã giành được những khách hàng mới bao gồm Nasdaq, Yahoo và Descartes Labs. Về đầu tư vốn, công ty đã ra mắt các vùng khả dụng mới ở Tây Ban Nha và Thụy Sĩ và vùng khả dụng thứ hai ở Ấn Độ, liên tục mở rộng phạm vi cơ sở hạ tầng của công nghệ đám mây Amazon.

    [9] Tiếp đến là Microsoft Azure nắm giữ 23% thị trường dịch vụ cơ sở hạ tầng đám mây toàn cầu, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước, vững chân ở vị trí nhà cung cấp lớn thứ hai. Mặc dù Azure có tốc độ tăng trưởng tiêu thụ chậm hơn nhưng doanh thu trong tương lai của nó vẫn ổn định khi lượng công việc tồn đọng của nó tăng lên. Azure tiếp tục dẫn đầu thị trường điện toán lai với Azure Arc khi nhiều khách hàng chuyển sang dịch vụ đám mây lai. Công ty thông báo rằng họ có hơn 12.000 khách hàng Azure Arc, bao gồm các công ty như Citrix, Northern Trust và PayPal, gấp đôi tổng số so với một năm trước. Microsoft cũng đang đặt cược lớn vào trí tuệ nhân tạo như một động lực tăng trưởng cho Azure. Đồng thời, công ty cũng trở thành nhà cung cấp đám mây độc quyền của OpenAI và sẽ chạy các dịch vụ trí tuệ nhân tạo bao gồm ChatGPT trên Azure trong tương lai và dự kiến ​​​​sẽ tích hợp thêm với ChatGPT.

    [10] Google Cloud là nhà cung cấp dịch vụ đám mây lớn thứ ba với mức tăng hàng năm là 36%, vượt qua Amazon Cloud Technology và Microsoft Azure, với thị phần là 10%. Mặc dù Google Cloud vẫn đang hoạt động thua lỗ nhưng khoản lỗ đã được thu hẹp. Các sản phẩm khác biệt và chiến lược tiếp cận thị trường tập trung giúp thúc đẩy động lực của khách hàng. Sự gia nhập của các khách hàng lớn, bao gồm Siemens Energy, Intel, Qualcomm và Magic Leap mang lại mức tăng trưởng doanh thu liên tục và ổn định vào năm 2022. Sang năm 2023, Google Cloud hứa hẹn sẽ tương tác sâu hơn với cộng đồng đối tác kênh để thúc đẩy sự phát triển mới. Trong khi đó, với nỗ lực cải thiện khả năng sinh lời, Google Cloud đã công bố sáng kiến ​​kéo dài vòng đời của một số máy chủ và thiết bị mạng của mình lên sáu năm để giảm chi phí khấu hao trong các quý tới.

    (Theo Gia Linh https://vneconomy.vn/, đăng ngày 16/02/2023)

  • Câu 53: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Theo Canalys, sự sụt giảm tốc độ tăng trưởng của chi tiêu toàn cầu cho dịch vụ đám mây chủ yếu là do:

    Hướng dẫn:

    Trong các đoạn từ [2] đến [7], thông tin về tình hình kinh tế và ảnh hưởng của nó gắn liền với nhu cầu sử dụng dịch vụ đám mây. Thông tin quan trọng nhất nằm ở đoạn [2]: “Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm trên được cho là chi phí đám mây công cộng gia tăng, do lạm phát buộc các khách hàng phải tập trung vào việc tối ưu hóa chi tiêu cho đám mây công cộng…”, từ đó, xác định đáp án đúng là B.

  • Câu 54: Thông hiểu
    Tìm câu đúng

    Cụm từ “quay ngược lại đám mây” được hiểu là gì?

    Hướng dẫn:

    Đọc đoạn [3], căn cứ vào câu đầu của đoạn văn để trả lời câu hỏi: “Một số doanh nghiệp đang bắt đầu "quay ngược lại đám mây" bằng cách chuyển một số khối lượng công việc trên đám mây sang đám mây riêng hoặc thuê vị trí để giảm chi phí, điều này đang thúc đẩy việc áp dụng các chiến lược triển khai đám mây lai và đa đám mây.”. Như vậy, “quay ngược lại đám mây” được cụ thể hóa bằng việc: “chuyển đổi khối lượng công việc sang đám mây riêng”, “thuê vị trí”.

    Từ khóa đúng là "đám mây riêng hoặc chỉ trả phí sử dụng trong một thời gian nhất định".

  • Câu 55: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Hãy điền một cụm từ không quá bốn tiếng vào chỗ trống để hoàn thành nhận định sau:

    Đối tượng nghiên cứu của Canalys trong báo cáo này là khách hàng doanh nghiệp và các nhà cung cấp đám mây hàng đầu quốc tế.

    Đáp án là:

    Hãy điền một cụm từ không quá bốn tiếng vào chỗ trống để hoàn thành nhận định sau:

    Đối tượng nghiên cứu của Canalys trong báo cáo này là khách hàng doanh nghiệp và các nhà cung cấp đám mây hàng đầu quốc tế.

    Đọc lại các đoạn từ [2] đến [7], xác định đối tượng chủ yếu được đề cập và cung cấp thông tin trong các đoạn này là “khách hàng doanh nghiệp”. Đây là cụm từ phù hợp để điền vào chỗ trống.

  • Câu 56: Thông hiểu
    Chọn đáp án thích hợp

    Nghiên cứu của Canalys KHÔNG làm rõ yếu tố nào liên quan đến việc giảm nhu cầu sử dụng dịch vụ đám mây trên toàn cầu?

    Hướng dẫn:

    Đọc đoạn [2] đến [7], xác định nội dung chính được đề cập trong các đoạn này:

    Đoạn [2]: Nguyên nhân dẫn đết sự sụt giảm nhu cầu sử dụng dịch vụ đám mây.

    Đoạn [3]: Xu hướng sử dụng dịch vụ đám mây của các doanh nghiệp.

    Đoạn [4] - [7]: Thực trạng và tác động của việc sử dụng dịch vụ đám mây của các doanh nghiệm.

    Như vậy, yếu tố không được làm rõ trong bài là các giải pháp khắc phục việc giảm thiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ đám mây. Từ khóa đúng là C.

    HS cũng có thể căn cứ vào đặc điểm của văn bản: cung cấp thông tin, báo dựa trên nghiên cứu. Từ đó, xác định việc đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng không phù hợp với tính chất của văn bản.

  • Câu 57: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Thông tin từ nhà phân tích nghiên cứu của Canalys liên quan tới trường hợp của công ty nào?

    Hướng dẫn:

    Xác định thông tin được nêu bởi nhà phân tích nghiên cứu nằm ở đoạn [5]: “các khách hàng doanh nghiệp đang phản ứng với giá điện toán đám mây cao hơn và chi phí vận hành cao hơn dự kiến”, tương ứng với thông tin nằm trong đoạn [8] về lợi nhuận của Amazon: “Lợi nhuận của hãng ngày càng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi sự sụt giảm trong chi tiêu của khách hàng doanh nghiệp, cũng như chi phí vận hành và năng lượng máy chủ tăng lên.”.

    Từ khóa đúng là “Amazon Cloud Technology”.

  • Câu 58: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án vào ô trống

    Kéo các ô vuông thả vào vị trí thích hợp:

    Bị ảnh hưởng bởi các điều kiện kinh tế vĩ mô và suy thoái kinh tế, các nhà cung cấp đám mây hàng đầu quốc tế đã lựa chọn định hướng về động lực phát triển khác nhau: 

    1. Amazon Cloud Technology: Đầu tư vào hệ sinh thái kênh|| Đầu tư vào máy chủ và thiết bị mạng.

    2. Microsoft Azure: Đầu tư vào trí tuệ nhân tạo.

    3. Google Cloud: Đầu tư vào cộng đồng đối tác kênh.

    Đáp án là:

    Kéo các ô vuông thả vào vị trí thích hợp:

    Bị ảnh hưởng bởi các điều kiện kinh tế vĩ mô và suy thoái kinh tế, các nhà cung cấp đám mây hàng đầu quốc tế đã lựa chọn định hướng về động lực phát triển khác nhau: 

    1. Amazon Cloud Technology: Đầu tư vào hệ sinh thái kênh|| Đầu tư vào máy chủ và thiết bị mạng.

    2. Microsoft Azure: Đầu tư vào trí tuệ nhân tạo.

    3. Google Cloud: Đầu tư vào cộng đồng đối tác kênh.

    Để trả lời được câu hỏi, HS cần tìm kiếm các thông tin liên quan trong đoạn[8] - [10] và thực hiện kéo thả nội dung tương ứng với tên công ty. Lần lượt kéo thả như sau:

    [vị trí thả 1] : Đầu tư vào hệ sinh thái kênh

    [vị trí thả 2]: Đầu tư vào trí tuệ nhân tạo

    [vị trí thả 3]: Đầu tư vào cộng đồng đối tác kênh

    Cần lưu ý: Việc đầu tư vào máy chủ và thiết bị mạng là thông tin liên quan đến Google Cloud, tuy nhiên, đây là hành động nhằm “cải thiện khả năng sinh lời”.

    Đáp án hoàn chỉnh:

    Bị ảnh hưởng bởi các điều kiện kinh tế vĩ mô và suy thoái kinh tế, các nhà cung cấp đám mây hàng đầu quốc tế đã lựa chọn định hướng về động lực phát triển khác nhau: 

    Amazon Cloud Technology: Đầu tư vào hệ sinh thái kênh.

    Microsoft Azure: Đầu tư vào trí tuệ nhân tạo.

    Google Cloud: Đầu tư vào cộng đồng đối tác kênh.

  • Câu 59: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của phát biểu

    Tốc độ tăng trưởng tiêu thụ của Microsoft Azure vào quý 4 năm 2023 đạt ngưỡng dưới 36%. Đúng hay Sai?

    Hướng dẫn:

    Để trả lời được câu hỏi, HS cần xác định thông tin liên quan đến tốc độ tăng trưởng tiêu thụ của Microsoft Azure nằm ở đoạn [9]: “Mặc dù Azure có tốc độ tăng trưởng tiêu thụ chậm hơn nhưng doanh thu…”.

    Tiếp đó, cần xác định tốc độ tăng trưởng này đang thấp hơn mức nào, so với công ty nào thông tin liên hệ nằm trong đoạn [8] và [10]: Amazon “tăng trưởng 20% so với cùng kì năm trước”, Google Cloud có “mức tăng hàng năm là 36%, vượt qua Amazon Cloud Technologies và Microsoft Azure”.

    Liên hệ các thông tin trên, xác định tốc độ tăng trưởng của Azure là thấp nhất, dưới 20% (số liệu của Amazon) nên mệnh đề trên là “Sai”.

  • Câu 60: Nhận biết
    Tìm câu đúng

    Công ty công nghệ nào không có sự tham gia của những khách hàng mới

    Hướng dẫn:

    Học sinh sử dụng phương pháp loại trừ, loại đáp án "Descartes Labs" và "Northern Trust" do 2 công ty này không được cung cấp dữ liệu, thông tin trong bài đọc. 

  • Câu 61: Thông hiểu
    Chọn nhận xét đúng

    Dòng nào dưới đây nhận xét đúng về tình trạng của 3 công ty lớn khi chi tiêu toàn cầu cho dịch vụ đám mây giảm?

    Hướng dẫn:

    Để trả lời câu hỏi, HS cần thu thập các thông tin trong đoạn [8]-[10]: 

    Amazon Cloud Technologies [...] tiếp tục đầu tư mạnh mẽ vào hệ sinh thái kênh của mình để mở rộng phạm vi tiếp cận và thu hút khách hàng mới [...] họ đã giành được những khách hàng …”, “Microsoft Azure [...] doanh thu trong tương lai của nó vẫn ổn định khi lượng công việc tồn đọng của nó tăng lên [...]. Microsoft cũng đang đặt cược lớn vào trí tuệ nhân tạo như một động lực tăng trưởng cho Azure.”, “Google Cloud [...] vẫn đang hoạt động thua lỗ nhưng khoản lỗ đã được thu hẹp. Các sản phẩm khác biệt và chiến lược tiếp cận thị trường tập trung giúp thúc đẩy động lực của khách hàng. Sự gia nhập của các khách hàng lớn [...] mang lại mức tăng trưởng doanh thu liên tục và ổn định vào năm 2022….”.

    Những thông tin này cho thấy cả 3 công ty tiếp tục duy trì, phát triển dịch vụ hoặc có định hướng về hoạt động trong thời gian gần để đạt hiệu quả kinh doanh, đáp án đúng là “Dù gặp nhiều khó khăn nhưng các công ty vẫn có xu hướng thích nghi và phát triển phù hợp”.

  • Câu 62: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của nhận định

    Trường hợp của Microsoft, Amazon và Google chứng minh tốc độ tăng trưởng của dịch vụ đám mây đã chững lại trong năm 2021 và 2022. Đúng hay Sai?

    Hướng dẫn:

    HS căn cứ vào nội dung của bài đọc và nhan đề: “Chi tiêu toàn cầu cho dịch vụ đám mây sẽ chậm lại trong năm 2023” để xác định mệnh đề này “Sai”.

    Thông tin trong mệnh đề: “chững lại” (ngừng lại đột ngột) không tương ứng với cụm từ “chậm lại” trong nhan đề cũng như thông tin trong toàn bộ bài viết.

  • Câu 63: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, khoảng pH lí tưởng của môi trường nước cho hầu hết động vật thủy hải sản nuôi nằm trong khoảng 6,0 – 8,5. Nếu pH nằm ngoài khoảng này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống và gia tăng khả năng nhiễm bệnh cho các loài thủy hải sản. Do vậy, duy trì độ pH trong ao nuôi ổn định là yếu tố quan trọng trong ngành nuôi trồng thủy hải sản. Các loài thực vật và tảo sinh sống trong các ao nuôi trồng thủy hải sản là một trong các nguyên nhân gây ra biến động về pH của nước. Sự biến đổi pH hàng ngày trong ao nuôi được biểu diễn ở Hình 1

    Hình 1. Sự biến đổi pH hàng ngày trong ao nuôi

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, khoảng pH lí tưởng của môi trường nước cho hầu hết động vật thủy hải sản nuôi nằm trong khoảng 6,0 – 8,5. Nếu pH nằm ngoài khoảng này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống và gia tăng khả năng nhiễm bệnh cho các loài thủy hải sản. Do vậy, duy trì độ pH trong ao nuôi ổn định là yếu tố quan trọng trong ngành nuôi trồng thủy hải sản. Các loài thực vật và tảo sinh sống trong các ao nuôi trồng thủy hải sản là một trong các nguyên nhân gây ra biến động về pH của nước. Sự biến đổi pH hàng ngày trong ao nuôi được biểu diễn ở Hình 1

    Hình 1. Sự biến đổi pH hàng ngày trong ao nuôi

  • Câu 64: Nhận biết
    Xét tính đúng sai

    Phát biểu sau đây đúng hay sai? 

    Các liên kết bền bị phá vỡ ở nhiệt độ cao hơn các liên kết yếu.

    Hướng dẫn:

    Dựa vào Hình 1, ta thấy độ pH thấp nhất vào lúc sáng sớm, đạt cực đại vào khoảng sau giữa trưa và giảm dần cho đến tối. Do sự thay đổi nồng độ CO2 trong ao từ quá trình quang hợp (ban ngày) và hô hấp (ban đêm).

  • Câu 65: Nhận biết
    Ghi đáp án vào ô trống

    Điền đáp án vào chỗ trống

    Một nhóm học sinh dự định nghiên cứu sự thay đổi pH của ao nuôi thủy hải sản trong ngày, học sinh cần phải thu thập các thông tin sau: 

    - Loại dữ liệu: pH của nước trong ao nuôi.

    - Vị trí lấy mẫu nước: tại cùng 1 vị trí||cùng một vị trí trong các lần lấy mẫu khác nhau.

    - Thời gian lấy mẫu: ít nhất 3 lần||ba lần trong ngày.

    Đáp án là:

    Điền đáp án vào chỗ trống

    Một nhóm học sinh dự định nghiên cứu sự thay đổi pH của ao nuôi thủy hải sản trong ngày, học sinh cần phải thu thập các thông tin sau: 

    - Loại dữ liệu: pH của nước trong ao nuôi.

    - Vị trí lấy mẫu nước: tại cùng 1 vị trí||cùng một vị trí trong các lần lấy mẫu khác nhau.

    - Thời gian lấy mẫu: ít nhất 3 lần||ba lần trong ngày.

    Để nghiên cứu sự thay đổi pH của ao nuôi thủy hải sản trong ngày, học sinh cần phải thu thập các thông tin sau:

    - Loại dữ liệu: pH của nước trong ao nuôi.

    - Vị trí lấy mẫu nước: tại cùng 1 vị trí trong các lần lấy mẫu khác nhau.

    - Thời gian lấy mẫu: ít nhất 3 lần trong ngày (6h, 14h và 18h).

  • Câu 66: Thông hiểu
    Điền từ còn thiếu vào chỗ trống

    Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.

    Nguyên nhân chính của sự giảm độ kiềm trong ao nuôi thủy hải sản là do quá trình oxy hóa ammonia thành nitrate với sản phẩm trung gian là nitrite trong điều kiện có oxygen gọi là quá trình nitrate hóa.

    Đáp án là:

    Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.

    Nguyên nhân chính của sự giảm độ kiềm trong ao nuôi thủy hải sản là do quá trình oxy hóa ammonia thành nitrate với sản phẩm trung gian là nitrite trong điều kiện có oxygen gọi là quá trình nitrate hóa.

    Nguyên nhân chính của sự giảm độ kiềm trong ao nuôi thủy hải sản là do quá trình nitrate hóa. Ammonia (NH3) là chất thải chính có chứa nitrogen của động vật thủy hải sản dễ dàng bị oxy hóa thành nitrite bởi nhóm vi khuẩn nitrite hóa.

    Sau đó, nitrite chuyển hóa thành nitrate bởi nhóm vi khuẩn nitrate hóa. Kết quả là H+ sẽ làm trung hòa độ kiềm và làm giảm độ kiềm vào buổi sáng.  

  • Câu 67: Nhận biết
    Chọn hợp chất thích hợp

    Giá trị pH được đo theo thang điểm từ 0 – 14, giá trị pH dưới 7 là môi trường:

    Hướng dẫn:

    Độ pH là thước đo độ acid hoặc độ base của dung dịch. Giá trị pH được đo theo thang điểm từ 0 – 14, giá trị pH dưới 7 cho thấy môi trường có tính acid và giá trị pH trên 7 cho thấy môi trường có tính base.

  • Câu 68: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Sự có mặt của ion nào sau đây có tác dụng làm giảm độ kiềm trong ao nuôi? 

    Hướng dẫn:

    Độ kiềm trong nước do 3 ion chính tạo ra, gồm bicarbonate (HCO3), carbonate (CO32−) và hydroxide (OH).

    Ion H+ có tác dụng trung hòa base, từ đó làm giảm độ kiềm trong ao nuôi.

  • Câu 69: Vận dụng
    Chọn biểu đồ thích hợp

    Một nhóm học sinh tiến hành khảo sát pH nước trong ao nuôi tại các thời điểm khác nhau và thu được kết quả như sau:

    Ngày/Giờ

    6h

    8h

    10h

    12h

    13h

    14h

    16h

    18h

    20h

    22h

    1

    7,4

    7,5

    7,7

    7,9

    8,0

    7,9

    7,7

    7,6

    7,5

    7,4

    2

    7,6

    7,7

    7,9

    8,1

    8,2

    8,1

    7,9

    7,8

    7,7

    7,6

    3

    7,5

    7,6

    7,8

    8,0

    8,1

    8,0

    7,8

    7,7

    7,6

    7,5

    Biểu đồ biểu diễn số liệu nhóm học sinh thu thập được là

    Hướng dẫn:

    Tính giá trị trung bình pH trong 3 ngày:

    Ngày/Giờ

    6h

    8h

    10h

    12h

    13h

    14h

    16h

    18h

    20h

    22h

    1

    7,4

    7,5

    7,7

    7,9

    8,0

    7,9

    7,7

    7,6

    7,5

    7,4

    2

    7,6

    7,7

    7,9

    8,1

    8,2

    8,1

    7,9

    7,8

    7,7

    7,6

    3

    7,5

    7,6

    7,8

    8,0

    8,1

    8,0

    7,8

    7,7

    7,6

    7,5

    Trung bình

    7,5

    7,6

    7,8

    8,0

    8,1

    8,0

    7,8

    7,7

    7,6

    7,5

     Sau đó biểu diễn trên đồ thị:

  • Câu 70: Thông hiểu
    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi 

    Khi sóng âm tác dụng vào tai người, mỗi đặc trưng vật lí của âm (tần số, cường độ âm, mức cường độ âm, đồ thị dao động) gây ra một loại cảm giác riêng, gọi là đặc trưng sinh lí của âm (độ cao, độ to, âm sắc). Những đặc trưng sinh lí của âm liên quan chặt chẽ với những đặc trưng vật lí của âm.

    Cường độ âm (I) là năng lượng được sóng âm truyền qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền sóng trong một đơn vị thời gian (đơn vị là W/m2). Cường độ âm càng lớn thì cho tai cảm giác nghe thấy âm càng to. Tuy nhiên, độ to của âm không tỉ lệ thuận với cường độ âm. Để so sánh độ to của một âm với độ to chuẩn, người ta dùng đại lượng mức cường độ âm, đo bằng Ben (B) hoặc dexiBen (dB), được định nghĩa bằng công thức L(dB) =10lg\frac{I}{I_{0}} với I_{0} là cường độ âm chuẩn.

    Do đặc điểm sinh lí, tai con người chỉ có thể cảm nhận được (nghe thấy) những âm có tần số trong khoảng từ 16 Hz đến 20000 Hz. Tuy nhiên, để âm thanh gây được cảm giác âm, mức cường độ âm phải lớn hơn một giá trị cực tiểu nào đó gọi là ngưỡng nghe. Ngưỡng nghe thay đổi theo tần số của âm. Giá trị cực đại của cường độ âm mà tai có thể chịu đựng được gọi là ngưỡng đau. Đây là ngưỡng mà khi vượt quá, nó có thể gây ra cảm giác đau đớn, khó chịu, hoặc thậm chí gây tổn thương cho tai. Ngưỡng đau hầu như không phụ thuộc vào tần số của âm. Hình dưới đây cho thấy ngưỡng nghe và ngưỡng đau thay đổi theo phổ âm thanh của những người có thính giác trung bình.

    Sơ đồ biểu diễn giới hạn nghe của tai người

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi 

    Khi sóng âm tác dụng vào tai người, mỗi đặc trưng vật lí của âm (tần số, cường độ âm, mức cường độ âm, đồ thị dao động) gây ra một loại cảm giác riêng, gọi là đặc trưng sinh lí của âm (độ cao, độ to, âm sắc). Những đặc trưng sinh lí của âm liên quan chặt chẽ với những đặc trưng vật lí của âm.

    Cường độ âm (I) là năng lượng được sóng âm truyền qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền sóng trong một đơn vị thời gian (đơn vị là W/m2). Cường độ âm càng lớn thì cho tai cảm giác nghe thấy âm càng to. Tuy nhiên, độ to của âm không tỉ lệ thuận với cường độ âm. Để so sánh độ to của một âm với độ to chuẩn, người ta dùng đại lượng mức cường độ âm, đo bằng Ben (B) hoặc dexiBen (dB), được định nghĩa bằng công thức L(dB) =10lg\frac{I}{I_{0}} với I_{0} là cường độ âm chuẩn.

    Do đặc điểm sinh lí, tai con người chỉ có thể cảm nhận được (nghe thấy) những âm có tần số trong khoảng từ 16 Hz đến 20000 Hz. Tuy nhiên, để âm thanh gây được cảm giác âm, mức cường độ âm phải lớn hơn một giá trị cực tiểu nào đó gọi là ngưỡng nghe. Ngưỡng nghe thay đổi theo tần số của âm. Giá trị cực đại của cường độ âm mà tai có thể chịu đựng được gọi là ngưỡng đau. Đây là ngưỡng mà khi vượt quá, nó có thể gây ra cảm giác đau đớn, khó chịu, hoặc thậm chí gây tổn thương cho tai. Ngưỡng đau hầu như không phụ thuộc vào tần số của âm. Hình dưới đây cho thấy ngưỡng nghe và ngưỡng đau thay đổi theo phổ âm thanh của những người có thính giác trung bình.

    Sơ đồ biểu diễn giới hạn nghe của tai người

  • Câu 71: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Lượng năng lượng được sóng âm truyền qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền âm trong một đơn vị thời gian gọi là cường độ âm.

    Hướng dẫn:

    Lượng năng lượng được sóng âm truyền qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền âm trong một đơn vị thời gian gọi là cường độ âm.

  • Câu 72: Thông hiểu
    Chọn đồ thị thích hợp

    Trên trục Ox, một nguồn âm điểm có công suất không đổi, phát âm đẳng hướng ra môi trường. Hình nào sau đây có thể mô tả đúng sự phụ thuộc của cường độ âm I tại những điểm trên trục Ox theo tọa độ x.

    Hướng dẫn:

    Ta có: I = \frac{P}{4\pi r^{2}} =\frac{P}{4\pi x^{2}} \Rightarrow I\sim\frac{1}{x^{2}}

    → Đồ thị trong (H4) đúng.

  • Câu 73: Vận dụng
    Chọn đáp án đúng

    Một máy bay khi bay ở độ cao 3200 m gây ra ở mặt đất phía dưới tiếng ồn có mức cường độ âm là 100 dB. Giả thiết máy bay là nguồn điểm, môi trường không hấp thụ âm. Cho biết ngưỡng nghe trung bình của tai người có thính giác bình thường là 130 dB. Ở độ cao bao nhiêu thì tiếng ồn của máy bay bắt đầu gây ra cảm giác nhức nhối cho tai người?

    Hướng dẫn:

    Cường độ âm tại: I = \frac{P}{4\pi r^{2}}ightarrow I\sim\frac{1}{r^{2}}

    \Rightarrow \frac{r'}{r} =\sqrt{\frac{I}{I'}} = \sqrt{\frac{10^{L}}{10^{L'}}}\Rightarrow r' = r.\sqrt{\frac{10^{L}}{10^{L'}}} =3200\sqrt{\frac{10^{10}}{10^{13}}} \approx 101\ m

  • Câu 74: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của nhận xét

    Những âm thanh vượt quá ngưỡng đau là những âm thanh mà tai của con người không nghe được, đúng hay sai?

    Hướng dẫn:

    Sai. Ngưỡng đau à giá trị cường độ âm mà khi vượt quá, có thể gây ra cảm giác đau đớn, khó chịu hoặc thậm chí gây tổn thương cho tai.

    Những âm thanh vượt quá ngưỡng đau tai người vẫn có thể cảm nhận được, nhưng chúng có thể gây hại cho thính giác nếu nghe trong thời gian dài hoặc ở cường độ cao.

  • Câu 75: Vận dụng
    Tìm kết quả đúng

    Công suất âm thanh cực đại của một máy nghe nhạc gia đình là 10 W. Cho rằng cứ truyền trên khoảng cách 1 m, năng lượng âm bị giảm 5% so với lần đầu so sự hấp thụ âm của môi trường. Biết I0 = 10-12 W/m2. Nếu mở to hết mức thì cường độ âm ở khoảng cách 6 m gần nhất với giá trị nào sau đây?

    Hướng dẫn:

    Đây là bài toán mà trong quá trình truyền âm có sự hấp thụ âm.

    Vì có sự hấp thụ âm nên năng lượng âm giảm dần trong quá trình truyền âm.

    Để giải được bài toán này, chúng ta phải nắm được mối liên hệ giữa năng lượng âm và công suất âm: A =P.t

    Cường độ âm phát đi từ nguồn điểm: I =\frac{P}{S} = \frac{P}{4\pi r^{2}}

    Năng lượng âm giảm nên công suất giảm theo quan hệ: P = \frac{A}{t}, cứ 1 m thì giảm 5%, hay:

    \frac{A_{0} - A_{1}}{A_{0}} = 0,05\Rightarrow \frac{A_{1}}{A_{0}} = 0,95

    Ở khoảng cách 6 m, ta có: \frac{A_{6}}{A_{0}} = 0,95^{6} \Rightarrow P_{6} =P_{0}.0,95^{6}

    Mức cường độ âm tại vị trí cách nguồn âm 6 m là: 

    L = 10lg\frac{P_{0}.0,95^{6}}{4\pir^{2}.I_{0}} \approx 102dB

  • Câu 76: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 12 đến 17: 

    Độ tan hay độ hòa tan là đại lượng đặc trưng cho khả năng hòa tan của một chất vào dung môi để tạo thành dung dịch đồng nhất. Hay còn được hiểu là số gam chất đó tan được trong 100 gam dung môi (thường là nước) để tạo thành dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ xác định.

    Một số yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất như sau:

    Nhiệt độ

    - Đối với chất khí, độ tan của nó trong dung môi tỷ lệ nghịch với nhiệt độ. Vì vậy, chúng ta có thể loại bỏ các chất khí như O2, CO2 ra khỏi dung môi bằng cách tiến hành đun nóng mà không làm biến đổi hay phân hủy các chất.

    - Đối với chất rắn thu nhiệt, nhiệt độ càng cao thì độ tan sẽ càng lớn. Còn đối với chất rắn tỏa nhiệt, nhiệt độ càng cao thì độ tan càng giảm.

    Áp suất (đối với chất khí)

    Theo định luật Henry, các chất khí với độ tan nhỏ và áp suất không quá cao thì lượng chất khí hòa tan trong một thể tích chất lỏng xác định sẽ tỷ lệ thuận với áp suất của nó trên một bề mặt chất lỏng ở nhiệt độ không đổi. Vì vậy, nếu tăng áp suất, độ tan của chất khí sẽ được tăng lên và ngược lại.

    Đồ thị sau biểu diễn độ tan của một số chất theo nhiệt độ.

    Hình 1. Độ tan của một số chất

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 12 đến 17: 

    Độ tan hay độ hòa tan là đại lượng đặc trưng cho khả năng hòa tan của một chất vào dung môi để tạo thành dung dịch đồng nhất. Hay còn được hiểu là số gam chất đó tan được trong 100 gam dung môi (thường là nước) để tạo thành dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ xác định.

    Một số yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất như sau:

    Nhiệt độ

    - Đối với chất khí, độ tan của nó trong dung môi tỷ lệ nghịch với nhiệt độ. Vì vậy, chúng ta có thể loại bỏ các chất khí như O2, CO2 ra khỏi dung môi bằng cách tiến hành đun nóng mà không làm biến đổi hay phân hủy các chất.

    - Đối với chất rắn thu nhiệt, nhiệt độ càng cao thì độ tan sẽ càng lớn. Còn đối với chất rắn tỏa nhiệt, nhiệt độ càng cao thì độ tan càng giảm.

    Áp suất (đối với chất khí)

    Theo định luật Henry, các chất khí với độ tan nhỏ và áp suất không quá cao thì lượng chất khí hòa tan trong một thể tích chất lỏng xác định sẽ tỷ lệ thuận với áp suất của nó trên một bề mặt chất lỏng ở nhiệt độ không đổi. Vì vậy, nếu tăng áp suất, độ tan của chất khí sẽ được tăng lên và ngược lại.

    Đồ thị sau biểu diễn độ tan của một số chất theo nhiệt độ.

    Hình 1. Độ tan của một số chất

  • Câu 77: Nhận biết
    Chọn đáp án thích hợp

    Phát biểu sau đây đúng hay sai? 

    Từ đồ thị cho biết các chất NaCl, Ba(NO3)2, Na2HAsO4 có độ tan tăng khi nhiệt độ tăng.

    Hướng dẫn:

    Dựa và đồ thị, ta thấy các chất NaCl, Ba(NO3)2, Na2HAsO4 có độ tan tăng khi nhiệt độ tăng.

  • Câu 78: Thông hiểu
    Chọn đáp án thích hợp

    Phát biểu sau đây đúng hay sai? 

    Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của chất rắn trong nước tăng.

    Hướng dẫn:

    Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của chất rắn trong nước tăng, chỉ đúng với chất rắn thu nhiệt. Còn đối với chất rắn tỏa nhiệt, khi hòa tan thì nhiệt độ càng cao độ tan sẽ càng giảm.

  • Câu 79: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.

    Độ tan của một chất là số gam chất đó tan được trong 100 gam dung môi (thường là nước) để tạo thành dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ xác định. 

    Đáp án là:

    Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.

    Độ tan của một chất là số gam chất đó tan được trong 100 gam dung môi (thường là nước) để tạo thành dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ xác định. 

    Theo đoạn văn, độ tan của một chất là số gam chất đó tan được trong 100 gam dung môi (thường là nước) để tạo thành dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ xác định.

    Đáp án là: 100

  • Câu 80: Nhận biết
    Điền đáp án vào ô trống

    Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.

    Độ tan của Ba(NO3)2 ở 60C là 20 gam.

    Đáp án là:

    Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.

    Độ tan của Ba(NO3)2 ở 60C là 20 gam.

    Dựa vào đồ thị, độ tan của Ba(NO3)2 ở 60C là 20 gam.

  • Câu 81: Nhận biết
    Chọn phương án đúng

    Chất nào có độ tan ít phụ thuộc vào nhiệt độ nhất? 

    Hướng dẫn:

    Dựa vào đồ thị, ta thấy NaCl có sự thay đổi về độ tan theo nhiệt độ ít nhất.

  • Câu 82: Nhận biết
    Chọn đáp án chính xác

    Độ tan của Ce2(SO4)3 ở 50C là 

    Hướng dẫn:

    Dựa vào đồ thị, độ tan của Ce2(SO4)3 ở 50C là 5 gam.

  • Câu 83: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Năm 1906, Cao nguyên Kaibab ở phía bắc Arizona được Tổng thống Theodore Roosevelt tuyên bố là nơi bảo tồn động vật liên bang. Trước thời điểm này, Kaibab là nơi sinh sống của hươu núi, gia súc, cừu và nhiều loại động vật ăn thịt. Khoảng 4.000 con hươu núi là nguồn thức ăn quan trọng cho chó sói, gấu, sư tử núi và linh miêu sống trên Kaibab và chúng còn phải cạnh tranh với cừu, ngựa và gia súc để giành lấy nguồn cỏ hạn chế của cao nguyên.

    Khi nơi bảo tồn được tạo ra, tất cả hoạt động săn bắn hươu đều bị cấm nhằm cố gắng bảo vệ "đàn hươu tốt nhất ở Mỹ". Năm 1907, Sở Lâm nghiệp Hoa Kỳ triển khai kế hoạch loại bỏ những kẻ thù tự nhiên của hươu. Cừu và gia súc cũng bị cấm đến Kaibab. Khi hươu được giải phóng khỏi sự kiểm soát và cân bằng tự nhiên từ những sinh vật đối kháng, số lượng trong quần thể bắt đầu tăng lên nhanh chóng. Vào đầu những năm 1920, các nhà khoa học ước tính có tới 100.000 con hươu trên cao nguyên.

    Sự tăng lên quá mức cùng với sự chăn thả tự do, dịch bệnh bắt đầu tấn công quần thể hươu. Hoạt động săn bắn đã được mở lại nhưng không đủ để làm giảm số lượng hươu. Một số ước tính rằng có tới 60.000 con hươu chết đói trong mùa đông năm 1925 và 1926.

    Hai nhà khoa học trao đổi quan điểm về "Sự cố hươu Kaibab"

    Nhà khoa học A

    Cao nguyên Kaibab nên là một bài học về việc cố gắng can thiệp vào mối quan hệ giữa kẻ săn mồi và con mồi. Đây là một ví dụ điển hình về việc kiểm soát ðộng vật ãn thịt làm tổn thương chính loài mà các nhà bảo tồn đang cố gắng giúp ðỡ. Nếu những kẻ săn mồi không bị loại bỏ khỏi Cao nguyên Kaibab, quần thể hươu sẽ phát triển trong điều kiện bình thường và sẽ không phải chịu số phận tàn khốc của nạn đói và bệnh tật. Đây là một trường hợp đạo đức cần được tất cả các nhà sinh vật học chú ý khi xem xét việc kiểm soát động vật ăn thịt và giới thiệu cho các sinh viên sinh học khi họ thực hiện các nghiên cứu sinh thái học.

    Nhà khoa học B

    Việc loại bỏ động vật ăn thịt chỉ là một phần nhỏ của thảm họa trên Kaibab và đã bị cường điệu hóa quá mức.Quần thể hươu trên cao nguyên tăng nhanh do nguồn cung cấp thực phẩm tăng lên sau khi loại bỏ các loài cạnh tranh. Nguồn cung cấp lương thực tăng lên cho phép số lượng hươu tăng nhanh và giảm cũng nhanh do các yếu tố còn phụ thuộc vào mật độ của nạn đói và bệnh tật. Trên thực tế, dữ liệu về tổng số lượng hươu cao nhất trên cao nguyên là không đáng tin cậy và có thể chỉ có 30.000 con. Các yếu tố phức tạp hơn so với những gì các nhà sinh thái học ban đầu tin tưởng, nhưng bài học vẫn có giá trị.

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Năm 1906, Cao nguyên Kaibab ở phía bắc Arizona được Tổng thống Theodore Roosevelt tuyên bố là nơi bảo tồn động vật liên bang. Trước thời điểm này, Kaibab là nơi sinh sống của hươu núi, gia súc, cừu và nhiều loại động vật ăn thịt. Khoảng 4.000 con hươu núi là nguồn thức ăn quan trọng cho chó sói, gấu, sư tử núi và linh miêu sống trên Kaibab và chúng còn phải cạnh tranh với cừu, ngựa và gia súc để giành lấy nguồn cỏ hạn chế của cao nguyên.

    Khi nơi bảo tồn được tạo ra, tất cả hoạt động săn bắn hươu đều bị cấm nhằm cố gắng bảo vệ "đàn hươu tốt nhất ở Mỹ". Năm 1907, Sở Lâm nghiệp Hoa Kỳ triển khai kế hoạch loại bỏ những kẻ thù tự nhiên của hươu. Cừu và gia súc cũng bị cấm đến Kaibab. Khi hươu được giải phóng khỏi sự kiểm soát và cân bằng tự nhiên từ những sinh vật đối kháng, số lượng trong quần thể bắt đầu tăng lên nhanh chóng. Vào đầu những năm 1920, các nhà khoa học ước tính có tới 100.000 con hươu trên cao nguyên.

    Sự tăng lên quá mức cùng với sự chăn thả tự do, dịch bệnh bắt đầu tấn công quần thể hươu. Hoạt động săn bắn đã được mở lại nhưng không đủ để làm giảm số lượng hươu. Một số ước tính rằng có tới 60.000 con hươu chết đói trong mùa đông năm 1925 và 1926.

    Hai nhà khoa học trao đổi quan điểm về "Sự cố hươu Kaibab"

    Nhà khoa học A

    Cao nguyên Kaibab nên là một bài học về việc cố gắng can thiệp vào mối quan hệ giữa kẻ săn mồi và con mồi. Đây là một ví dụ điển hình về việc kiểm soát ðộng vật ãn thịt làm tổn thương chính loài mà các nhà bảo tồn đang cố gắng giúp ðỡ. Nếu những kẻ săn mồi không bị loại bỏ khỏi Cao nguyên Kaibab, quần thể hươu sẽ phát triển trong điều kiện bình thường và sẽ không phải chịu số phận tàn khốc của nạn đói và bệnh tật. Đây là một trường hợp đạo đức cần được tất cả các nhà sinh vật học chú ý khi xem xét việc kiểm soát động vật ăn thịt và giới thiệu cho các sinh viên sinh học khi họ thực hiện các nghiên cứu sinh thái học.

    Nhà khoa học B

    Việc loại bỏ động vật ăn thịt chỉ là một phần nhỏ của thảm họa trên Kaibab và đã bị cường điệu hóa quá mức.Quần thể hươu trên cao nguyên tăng nhanh do nguồn cung cấp thực phẩm tăng lên sau khi loại bỏ các loài cạnh tranh. Nguồn cung cấp lương thực tăng lên cho phép số lượng hươu tăng nhanh và giảm cũng nhanh do các yếu tố còn phụ thuộc vào mật độ của nạn đói và bệnh tật. Trên thực tế, dữ liệu về tổng số lượng hươu cao nhất trên cao nguyên là không đáng tin cậy và có thể chỉ có 30.000 con. Các yếu tố phức tạp hơn so với những gì các nhà sinh thái học ban đầu tin tưởng, nhưng bài học vẫn có giá trị.

  • Câu 84: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Loài sinh vật nào sau đây cạnh tranh nguồn thức ăn trực tiếp với hươu núi?

    Hướng dẫn:

    Theo đoạn thông tin: “chúng còn phải cạnh tranh với cừu, ngựa và gia súc để giành lấy nguồn cỏ hạn chế của cao nguyên” → loài sinh vật cạnh tranh nguồn thức ăn trực tiếp với quần thể hươu là ngựa trong các phương án trên.

  • Câu 85: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Sinh vật nào có mức năng lượng lớn nhất trong lưới thức ăn sau đây?

    Hướng dẫn:

    Trong lưới thức ăn trên, sinh vật sản xuất (cỏ) có mức năng lượng cao nhất; càng lên bậc cao thì năng lượng thất thoát càng nhiều.

  • Câu 86: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của nhận xét

    Hai nhà khoa học đều đồng ý với quan điểm việc phá vỡ chuỗi/lưới thức ăn làm mất cân bằng hệ sinh thái.

    Hướng dẫn:

    Đúng. Mặc dù theo quan điểm của nhà khoa học A thì đề cao mối quan hệ đối kháng giữa vật ăn thịt và con mồi, còn nhà khoa học B thì đề cao mối quan hệ cạnh tranh về thức ăn giữa các loài trong quần xã, nhưng đều có điểm chung là chúng đều nằm trong một chuỗi/lưới thức ăn nhất định, chính vì vậy, sự tác động làm phá vỡ chuỗi/lưới thức ăn sẽ làm mất cân bằng hệ sinh thái (sẽ có loài tăng, loài giảm, nhưng sau đó đều bị ảnh hưởng nặng nề từ môi trường tự nhiên).

  • Câu 87: Thông hiểu
    Kéo thả đáp án đúng vào chỗ trống

    “Sự phân bố của hươu trong quần thể hươu núi Kaibab trước khi loại bỏ các sinh vật cạnh tranh thì chúng có xu hướng phân bố theo nhóm||đồng đều||ngẫu nhiên”.

    Đáp án là:

    “Sự phân bố của hươu trong quần thể hươu núi Kaibab trước khi loại bỏ các sinh vật cạnh tranh thì chúng có xu hướng phân bố theo nhóm||đồng đều||ngẫu nhiên”.

    Trước khi loại bỏ các sinh vật cạnh tranh, hươu thường có xu hướng phân bố theo nhóm, nhằm hỗ trợ nhau trước những nguy hiểm của các động vật khác; đồng thời để tập trung tại những khu vực có điều kiện sống tốt nhất.

    Từ cần điền là theo nhóm.

  • Câu 88: Nhận biết
    Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Bệnh Sốt vàng da trong rừng xảy ra ở những rừng mưa nhiệt đới. Virus gây sốt vàng da là một virus RNA thuộc họ Flaviridae, có khả năng lây truyền từ khỉ sang người qua vật chủ trung gian là muỗi. Hình 1 sau đây cho thấy vòng đời của muỗi mang mầm bệnh.  

    Trứng của những con muỗi này sẽ không nở, trừ khi có đủ nước cho hai giai đoạn tiếp theo trong vòng đời của chúng. Bệnh Sốt vàng sẽ lây lan khi một con muỗi trưởng thành của những con muỗi này hút máu một con khỉ nhiễm virus và sau đó tiếp tục chuyển sang đốt một người.

    Một nghiên cứu được thực hiện trên một nhóm các nhà sinh thái thường xuyên đi vào rừng nơi những con khỉ mang virus Sốt vàng sinh sống. Nhóm được kiểm tra bệnh Sốt vàng hàng tháng. Hình 2 cho thấy số ca mắc bệnh Sốt vàng mới và lượng mưa trong rừng. Bảng 1 cho biết số lượng nhà sinh thái trong mỗi nhóm, số lần bị muỗi đốt và tỉ lệ phần trăm của mỗi nhóm mắc bệnh Sốt vàng. 

    Bảng 1: Kết quả nghiên cứu

    Nhóm

    Số người

    Số lượng khỉ

    nhìn thấy

    Số lần bị

    muỗi đốt

    Tỉ lệ mắc bệnh Sốt vàng trong nhóm

    A

    10

    36

    100

    10%

    B

    12

    20

    156

    18%

    C

    10

    43

    210

    29%

    D

    11

    38

    220

    38%

    E

    13

    58

    338

    52%

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Bệnh Sốt vàng da trong rừng xảy ra ở những rừng mưa nhiệt đới. Virus gây sốt vàng da là một virus RNA thuộc họ Flaviridae, có khả năng lây truyền từ khỉ sang người qua vật chủ trung gian là muỗi. Hình 1 sau đây cho thấy vòng đời của muỗi mang mầm bệnh.  

    Trứng của những con muỗi này sẽ không nở, trừ khi có đủ nước cho hai giai đoạn tiếp theo trong vòng đời của chúng. Bệnh Sốt vàng sẽ lây lan khi một con muỗi trưởng thành của những con muỗi này hút máu một con khỉ nhiễm virus và sau đó tiếp tục chuyển sang đốt một người.

    Một nghiên cứu được thực hiện trên một nhóm các nhà sinh thái thường xuyên đi vào rừng nơi những con khỉ mang virus Sốt vàng sinh sống. Nhóm được kiểm tra bệnh Sốt vàng hàng tháng. Hình 2 cho thấy số ca mắc bệnh Sốt vàng mới và lượng mưa trong rừng. Bảng 1 cho biết số lượng nhà sinh thái trong mỗi nhóm, số lần bị muỗi đốt và tỉ lệ phần trăm của mỗi nhóm mắc bệnh Sốt vàng. 

    Bảng 1: Kết quả nghiên cứu

    Nhóm

    Số người

    Số lượng khỉ

    nhìn thấy

    Số lần bị

    muỗi đốt

    Tỉ lệ mắc bệnh Sốt vàng trong nhóm

    A

    10

    36

    100

    10%

    B

    12

    20

    156

    18%

    C

    10

    43

    210

    29%

    D

    11

    38

    220

    38%

    E

    13

    58

    338

    52%

  • Câu 89: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Dựa vào hình 1, cho biết điều nào sau đây là cần thiết nhất để duy trì quần thể muỗi?

    Hướng dẫn:

    Muỗi đẻ trứng dưới nước và trứng cần có đủ nước để nở thành ấu trùng nên nước là điều cần thiết để duy trì quần thể muỗi.

  • Câu 90: Thông hiểu
    Tìm nhận định đúng

    Nhận định nào sau đây là đúng về bệnh sốt vàng?

    Hướng dẫn:

    Nhìn vào biểu đồ ta thấy khi lượng mưa tăng thì tỉ lệ các ca mắc mới bệnh sốt vàng cũng tăng, nguyên nhân là do tác nhân truyền bệnh từ khỉ sang người là muỗi, mà muỗi lại sinh sôi ở điều kiện ẩm ướt, mùa mưa là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của muỗi.

  • Câu 91: Nhận biết
    Chọn đáp án thích hợp

    Trứng muỗi chỉ nở thành ấu trùng nếu được cung cấp đủ nước.

    Hướng dẫn:

    Đúng. Theo đoạn thông tin “Trứng của những con muỗi này sẽ không nở, trừ khi có đủ nước cho hai giai đoạn tiếp theo trong vòng đời của chúng.” 

  • Câu 92: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào chỗ trống

    Giai đoạn bọ gậy trong sự biến thái hoàn toàn của muỗi tương ứng với giai đoạn ấu trùng trong hình 1.

    Đáp án là:

    Giai đoạn bọ gậy trong sự biến thái hoàn toàn của muỗi tương ứng với giai đoạn ấu trùng trong hình 1.

    Quá trình biến thái của muỗi như sau: Trứng → Ấu trùng (bọ gậy) → Nhộng → Muỗi trưởng thành. Vì vậy giai đoạn bọ gậy tương ứng với ấu trùng trong hình 1.

    Đáp án cần điền: ấu trùng.

  • Câu 93: Thông hiểu
    Tìm đáp án không thích hợp

    Phương pháp, kỹ thuật nào sau đây KHÔNG giúp xác định các bệnh về virus? 

    Hướng dẫn:

    Các phương pháp nhằm xác định bệnh do virus:

    Xét nghiệm huyết thanh học: phát hiện kháng thể đặc hiệu với virus gây bệnh.

    Xét nghiệm PCR: nhằm phát hiện vật chất di truyền RNA của virus. 

    Nuôi cấy và phân lập virus.

  • Câu 94: Thông hiểu
    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Dao động điều hòa đơn giản (SHM - Simple Harmonic Motion) là dao động tuần hoàn, hoặc một loại chuyển động lặp đi lặp lại, có tính chu kỳ và có thể được mô tả bằng tần số dao động f. Để nghiên cứu tính chất của SHM, một nhóm học sinh đã thực hiện ba thí nghiệm tương ứng như sau:

    Thí nghiệm 1

    Nhóm học sinh đã lắp ráp con lắc đơn như trong sơ đồ 1. Dây treo của con lắc có khối lượng không đáng kể, bỏ qua mọi ma sát. Vật nặng được nâng lên ở một độ cao nhỏ, kí hiệu là H và sau đó buông nhẹ. Tần số dao động được đo bằng số dao động vật thực hiện được trong mỗi giây hoặc Hertz (Hz) và quá trình này được lặp lại với các dây treo có độ dài khác nhau. Kết quả được thể hiện trong Hình 1.

    Thí nghiệm 2

    Một lò xo được treo thẳng đứng nhờ một móc treo, vật nặng được nối với đầu dưới của lò xo như trong sơ đồ 2. Kéo vật nặng xuống dưới một đoạn sau đó buông nhẹ và tiến hành đo tần số dao động. Quá trình này được lặp lại với bốn lò xo khác nhau và bốn vật nặng khác nhau, kết quả được thể hiện trong Hình 2.

    Thí nghiệm 3

    Sử dụng và bố trí thiết bị như ở Thí nghiệm 2, hệ thống lò xo – vật nặng được giữ ở trạng thái đứng yên và tiến hành đo chiều dài của lò xo khi lò xo cân bằng. Quá trình được lặp lại với bốn lò xo và bốn vật nặng như ở Thí nghiệm 2, kết quả được thể hiện trong Hình 3.

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Dao động điều hòa đơn giản (SHM - Simple Harmonic Motion) là dao động tuần hoàn, hoặc một loại chuyển động lặp đi lặp lại, có tính chu kỳ và có thể được mô tả bằng tần số dao động f. Để nghiên cứu tính chất của SHM, một nhóm học sinh đã thực hiện ba thí nghiệm tương ứng như sau:

    Thí nghiệm 1

    Nhóm học sinh đã lắp ráp con lắc đơn như trong sơ đồ 1. Dây treo của con lắc có khối lượng không đáng kể, bỏ qua mọi ma sát. Vật nặng được nâng lên ở một độ cao nhỏ, kí hiệu là H và sau đó buông nhẹ. Tần số dao động được đo bằng số dao động vật thực hiện được trong mỗi giây hoặc Hertz (Hz) và quá trình này được lặp lại với các dây treo có độ dài khác nhau. Kết quả được thể hiện trong Hình 1.

    Thí nghiệm 2

    Một lò xo được treo thẳng đứng nhờ một móc treo, vật nặng được nối với đầu dưới của lò xo như trong sơ đồ 2. Kéo vật nặng xuống dưới một đoạn sau đó buông nhẹ và tiến hành đo tần số dao động. Quá trình này được lặp lại với bốn lò xo khác nhau và bốn vật nặng khác nhau, kết quả được thể hiện trong Hình 2.

    Thí nghiệm 3

    Sử dụng và bố trí thiết bị như ở Thí nghiệm 2, hệ thống lò xo – vật nặng được giữ ở trạng thái đứng yên và tiến hành đo chiều dài của lò xo khi lò xo cân bằng. Quá trình được lặp lại với bốn lò xo và bốn vật nặng như ở Thí nghiệm 2, kết quả được thể hiện trong Hình 3.

  • Câu 95: Nhận biết
    Tìm hệ thức đúng

    Chu kì dao động T là thời gian vật thực hiện được một dao động. Hệ thức nào sau đây là đúng?

    Hướng dẫn:

    Hệ thức liên hệ giữa chu kì T và tần số f là: T = \frac{1}{f}.

  • Câu 96: Nhận biết
    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Phát biểu nào sau đây là đúng hoặc sai?

    1. Tần số dao động có đơn vị là Hertz (Hz). Đúng||Sai

    2. SHM có thể được mô tả bằng tần số dao động. Đúng||Sai

    3. Con lắc trong Thí nghiệm 1 có tần số dao động phụ thuộc vào khối lượng của vật nặng. Sai||Đúng

    4. Con lắc trong Thí nghiệm 2 có tần số dao động phụ thuộc vào chiều dài của dây treo. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Phát biểu nào sau đây là đúng hoặc sai?

    1. Tần số dao động có đơn vị là Hertz (Hz). Đúng||Sai

    2. SHM có thể được mô tả bằng tần số dao động. Đúng||Sai

    3. Con lắc trong Thí nghiệm 1 có tần số dao động phụ thuộc vào khối lượng của vật nặng. Sai||Đúng

    4. Con lắc trong Thí nghiệm 2 có tần số dao động phụ thuộc vào chiều dài của dây treo. Sai||Đúng

    1. Đúng. Theo phần dẫn thì tần số dao động được đo bằng số dao động vật thực hiện được trong mỗi giây hoặc Hertz (Hz).

    2. Đúng. Theo phần dẫn thì dao động điều hòa đơn giản (SHM – Simple Harmonic Motion) là dao động tuần hoàn, hoặc một loại chuyển động lặp đi lặp lại, có tính chu kỳ và có thể được mô tả bằng tần số dao động.

    3. Sai. Theo Hình 1, con lắc trong Thí nghiệm 1 có tần số dao động phụ thuộc vào chiều dài dây treo của con lắc.

    4. Sai. Theo Hình 2, con lắc trong Thí nghiệm 2 có tần số dao động phụ thuộc vào khối lượng của vật nặng.

  • Câu 97: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Trong các thí nghiệm trên, tại thời điểm buông nhẹ để vật nặng dao động thì tốc độ của vật nặng khi đó là

    Hướng dẫn:

    Trong các thí nghiệm, khi buông nhẹ cho vật dao động thì tốc độ của vật khi đó bằng 0.

  • Câu 98: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.

    Hệ con lắc lò xo A – vật nặng có khối lượng 200 g dao động điều hòa với tần số 0,5 Hz. Số dao động vật thực hiện trong 2 s là 1.

    Đáp án là:

    Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.

    Hệ con lắc lò xo A – vật nặng có khối lượng 200 g dao động điều hòa với tần số 0,5 Hz. Số dao động vật thực hiện trong 2 s là 1.

    Theo phần dẫn của Thí nghiệm 1, Tần số dao động được đo bằng số dao động vật thực hiện được trong mỗi giây.

    → Hệ con lắc lò xo B – vật nặng có khối lượng 200 g dao động điều hòa với tần số 0,5 Hz tương ứng với vật thực hiện 0,5 dao động trong mỗi giây.

    → Trong 2 s, vật thực hiện được 1 dao động.

    Vậy đáp án: 1.

  • Câu 99: Thông hiểu
    Chọn đáp án thích hợp

    Trong thí nghiệm 3, để các lò xo B, C và D có cùng chiều dài khi ở trạng thái cân bằng thì khối lượng của vật nặng gần nhất với giá trị nào sau đây?

    Hướng dẫn:

    Dựa vào và chú ý trong Hình 3, các đường được vẽ cho lò xo B, C và D giao nhau ở một vị trí có khối lượng như nhau.

    → Từ Hình 3, ta thấy giá trị khối lượng của vật nặng phù hợp nhất là 270 g.

  • Câu 100: Nhận biết
    Chọn đáp án thích hợp

    Một học sinh đã đưa ra giả thuyết rằng độ dài dây của con lắc trong Sơ đồ 1 tăng lên thì tần số dao động của con lắc trong SHM sẽ giảm. Giả thuyết của học sinh trên là đúng hay sai?

    Hướng dẫn:

    Dựa theo kết quả của Thí nghiệm 1, cụ thể là trong Hình 1, cho thấy tần số dao động của con lắc trong thí nghiệm giảm khi độ dài dây của con lắc tăng lên.

  • Câu 101: Thông hiểu
    Ghi đáp án vào ô trống

    Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống

    Ở thí nghiệm 2, sau khi buông nhẹ cho là xo dao động thì con lắc dao động chậm nhất trong 4 con lắc A, B, C, D là con lắc A.

    Đáp án là:

    Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống

    Ở thí nghiệm 2, sau khi buông nhẹ cho là xo dao động thì con lắc dao động chậm nhất trong 4 con lắc A, B, C, D là con lắc A.

    Ta có: tần số dao động được đo bằng số dao động mỗi giây. Con lắc dao động càng nhanh thì số dao động trong mỗi giây càng lớn nên tần số dao động càng cao. Do đó, con lắc ứng với lò xo A có tần số dao động thấp nhất nên dao động chậm nhất.

    Vậy đáp án: A.

  • Câu 102: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Thí nghiệm 2 được lặp lại bằng cách sử dụng lò xo thứ năm – lò xo E. Treo vật nặng có khối lượng 100 g vào đầu dưới lò xo E, sau đó kích thích cho hệ lò xo – vật nặng dao động. Khi đó, tần số dao động của lò xo là 1,4 Hz. Dựa trên kết quả của Thí nghiệm 2, sắp xếp theo tần số giảm dần trong dao động của 5 lò xo với vật nặng có khối lượng 100 g được treo vào đầu dưới của lò xo nào sau đây là đúng?

    Hướng dẫn:

    Theo Hình 2, hệ lò xo – vật nặng có khối lượng 100 g có tần số dao động được sắp xếp theo thứ tự giảm dần là: f_{D} > \ f_{C} > \ f_{B} >f_{A}

    Mặt khác, từ Hình 2, thấy rằng tần số dao động của hệ lò xo C - vật nặng và hệ lò xo D – vật nặng là:

    \left\{ \begin{matrix}f_{C} \approx 1,25\ Hz \\f_{D} \approx 1,6\ Hz \\\end{matrix} ight.

    Theo dữ kiện đề bài, hệ lò xo E – vật nặng dao động với tần số: f_{E} = 1,4\ Hz

    ightarrow f_{D} > f_{E} >f_{C}

    → Giá trị tần số giảm dần: D, E, C, B, A.

  • Câu 103: Nhận biết
    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Hệ thống phân loại sinh vật cung cấp thông tin về mức độ tương đối về mối quan hệ giữa các loài. Các nhóm sinh vật được sắp xếp và phân chia vào các bậc khác nhau dựa trên những nguyên tắc nhất định. Căn cứ vào mối quan hệ giữa các nhóm, người ta có thể gộp chúng thành những cấp phân loại cao hơn. Bảng dưới đây cho biết phân loại khoa học của 5 loài.

    Phân loại

    Lửng Mỹ

    Chó sói

    Rái cá Châu Âu

    Sói xám

    Báo hoa mai

    Giới

    Động vật

    (Animalia)

    Động vật

    (Animalia)

    Động vật

    (Animalia)

    Động vật

    (Animalia)

    Động vật

    (Animalia)

    Ngành

    Dây sống

    (Chordata)

    Dây sống

    (Chordata)

    Dây sống

    (Chordata)

    Dây sống

    (Chordata)

    Dây sống

    (Chordata)

    Lớp

    Thú

    (Mammalia)

    Thú

    (Mammalia)

    Thú

    (Mammalia)

    Thú

    (Mammalia)

    Thú

    (Mammalia)

    Bộ

    Ăn thịt

    (Carnivora)

    Ăn thịt

    (Carnivora)

    Ăn thịt

    (Carnivora)

    Ăn thịt

    (Carnivora)

    Ăn thịt

    (Carnivora)

    Họ

    Chồn

    (Mustelidae)

    Chó

    (Canidae)

    Chồn

    (Mustelidae)

    Chó

    (Canidae)

    Mèo

    (Felidae)

    Chi

    Taxidae

    Canis

    Lutra

    Canis

    Panthera

    Loài

    taxus

    latrans

    lutra

    lupis

    pardus

    Bảng 1. Phân loại khoa học của các loài tương ứng

    Ngoài ra, các nhà khoa học còn sử dụng cây phát sinh chủng loại để minh họa lịch sử tiến hóa của một nhóm các loài có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng hình thành từ một tổ tiên chung trong quá khứ. Trong một cây phát sinh loại, các loài hiện đang sống được gọi là phân loại còn tồn tại. Điểm mà hai hay nhiều đơn vị phân loại còn tồn tại gặp nhau được gọi là nút. Chiều dài các đường kẻ ngang ước tính khoảng thời gian từ khi đơn vị phân loại trước còn tồn tại cho đến khi phân li thành các loài riêng biệt. Hình dưới đây cho thấy cây phát sinh chủng loại của các loài đã được liệt kê ở bảng 1.

    Hình 2. Cây phát sinh thể hiện năm loài của bảng 1

    Đáp án là:

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Hệ thống phân loại sinh vật cung cấp thông tin về mức độ tương đối về mối quan hệ giữa các loài. Các nhóm sinh vật được sắp xếp và phân chia vào các bậc khác nhau dựa trên những nguyên tắc nhất định. Căn cứ vào mối quan hệ giữa các nhóm, người ta có thể gộp chúng thành những cấp phân loại cao hơn. Bảng dưới đây cho biết phân loại khoa học của 5 loài.

    Phân loại

    Lửng Mỹ

    Chó sói

    Rái cá Châu Âu

    Sói xám

    Báo hoa mai

    Giới

    Động vật

    (Animalia)

    Động vật

    (Animalia)

    Động vật

    (Animalia)

    Động vật

    (Animalia)

    Động vật

    (Animalia)

    Ngành

    Dây sống

    (Chordata)

    Dây sống

    (Chordata)

    Dây sống

    (Chordata)

    Dây sống

    (Chordata)

    Dây sống

    (Chordata)

    Lớp

    Thú

    (Mammalia)

    Thú

    (Mammalia)

    Thú

    (Mammalia)

    Thú

    (Mammalia)

    Thú

    (Mammalia)

    Bộ

    Ăn thịt

    (Carnivora)

    Ăn thịt

    (Carnivora)

    Ăn thịt

    (Carnivora)

    Ăn thịt

    (Carnivora)

    Ăn thịt

    (Carnivora)

    Họ

    Chồn

    (Mustelidae)

    Chó

    (Canidae)

    Chồn

    (Mustelidae)

    Chó

    (Canidae)

    Mèo

    (Felidae)

    Chi

    Taxidae

    Canis

    Lutra

    Canis

    Panthera

    Loài

    taxus

    latrans

    lutra

    lupis

    pardus

    Bảng 1. Phân loại khoa học của các loài tương ứng

    Ngoài ra, các nhà khoa học còn sử dụng cây phát sinh chủng loại để minh họa lịch sử tiến hóa của một nhóm các loài có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng hình thành từ một tổ tiên chung trong quá khứ. Trong một cây phát sinh loại, các loài hiện đang sống được gọi là phân loại còn tồn tại. Điểm mà hai hay nhiều đơn vị phân loại còn tồn tại gặp nhau được gọi là nút. Chiều dài các đường kẻ ngang ước tính khoảng thời gian từ khi đơn vị phân loại trước còn tồn tại cho đến khi phân li thành các loài riêng biệt. Hình dưới đây cho thấy cây phát sinh chủng loại của các loài đã được liệt kê ở bảng 1.

    Hình 2. Cây phát sinh thể hiện năm loài của bảng 1

  • Câu 104: Nhận biết
    Chọn đáp án đúng

    Phân loại lớn nhất trong hệ thống phân loại sinh vật đề cập ở trên là

    Hướng dẫn:

    Ta thấy trong bảng 1 hệ thống phân loại sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé là: giới → ngành → lớp → bộ → họ → chi → loài.

  • Câu 105: Nhận biết
    Tìm kết luận đúng

    Canis latrans là tên khoa học của loài sinh vật nào sau đây?

    Hướng dẫn:

    Nhìn vào bảng 1, ta thấy tên khoa học chi Canis và tên loài latrans dóng lên thuộc loài chó sói.

  • Câu 106: Thông hiểu
    Chọn câu đúng

    Chồn sói có tên khoa học là Gulo gulo thuộc họ MustelidaeGiả định nào sau đây là hợp lí nhất?

    Hướng dẫn:

    Theo bảng 1 thì tất cả các loài đều thuộc bộ Ăn thịt (Carnivora). Chồn sói Gulo gulo thuộc họ Mustelidae nên cũng thuộc bộ Ăn thịt (Carnivora).

    Còn không có thêm dữ kiện nào cho biết nó có họ hàng gần nhất với loài lửng Mỹ hay rái cá châu Âu.

  • Câu 107: Thông hiểu
    Xét tính đúng sai của các phát biểu

    Những phát biểu sau đúng hay sai?

    1. Trong một cây phát sinh loại, loài đã tuyệt chủng được gọi là đơn vị phân loại còn tồn tại. Sai||Đúng

    2. Tổ tiên chung gần gũi nhất với cả năm loài kể trên sẽ thuộc bộ Carnivora. Đúng||Sai

    3. Con người không được sắp xếp vào bất kì hệ thống phân loại sinh vật nào do là động vật bậc cao. Sai||Đúng

    Đáp án là:

    Những phát biểu sau đúng hay sai?

    1. Trong một cây phát sinh loại, loài đã tuyệt chủng được gọi là đơn vị phân loại còn tồn tại. Sai||Đúng

    2. Tổ tiên chung gần gũi nhất với cả năm loài kể trên sẽ thuộc bộ Carnivora. Đúng||Sai

    3. Con người không được sắp xếp vào bất kì hệ thống phân loại sinh vật nào do là động vật bậc cao. Sai||Đúng

    (1) Sai. Theo đoạn thông tin: “...Trong một cây phân loại, các loài hiện đang sống được gọi là phân loại còn tồn tại”.

    (2) Đúng. Nhìn vào bảng 1 ta thấy cả 5 loài trên đều mới bắt đầu phân li từ bộ Carnivora thành các họ tương ứng. Có nghĩa là tổ tiên gần gũi nhất với chúng sẽ thuộc đơn vị phân loại Carnivora.

    (3) Sai. Con người thuộc giới Động vật, ngành Động vật có xương sống, lớp Động vật có vú, bộ Linh trưởng, họ Người, chi Người. Tên khoa học là Homo sapiens

  • Câu 108: Thông hiểu
    Chọn đáp án đúng

    Cho phân loại khoa học của loài linh miêu Á – Âu như sau:

    Giới

    Ngành

    Lớp

    Bộ

    Họ

    Chi

    Loài

    Động vật

    (Animalia)

    Dây sống

    (Chordata)

    Thú

    (Mammalia)

    Ăn thịt

    (Carnivora)

    Mèo

    (Felidae)

    Lynx

    lynx

    Loài linh miêu này sẽ có họ hàng gần nhất với loài nào trong năm loài được kể trên?

    Hướng dẫn:

    Ta thấy loài linh miêu Á – Âu (Lynx lynx) thuộc họ Mèo (Felidae). Trong số năm loài động vật trên thì chỉ có báo là thuộc cùng họ này. Nên giữa hai loài này sẽ có quan hệ họ hàng gần nhau nhất.

  • Câu 109: Nhận biết
    Ghi đáp án vào ô trống

    Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống dưới đây.

    Tên khoa học của loài báo hoa mai là Panthera pardus||panthera pardus

    Đáp án là:

    Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống dưới đây.

    Tên khoa học của loài báo hoa mai là Panthera pardus||panthera pardus

    Tên khoa học sẽ được ghép từ tên chi và tên loài, được viết nghiêng, chữ cái đầu tiên của chi sẽ viết hoa, còn lại viết thường. Như vậy, đối chiếu vào bảng 1 ta được tên khoa học của loài báo hoa mai là Panthera pardus.

Chúc mừng Bạn đã hoàn thành bài!

Kết quả làm bài:
  • Nhận biết (28%):
    2/3
  • Thông hiểu (59%):
    2/3
  • Vận dụng (10%):
    2/3
  • Vận dụng cao (4%):
    2/3
  • Thời gian làm bài: 00:00:00
  • Số câu làm đúng: 0
  • Số câu làm sai: 0
  • Điểm số: 0
  • Điểm thưởng: 0
Làm lại
Bạn còn 1 lượt làm bài tập miễn phí. Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để học không giới hạn nhé! Bạn đã HẾT lượt làm bài tập miễn phí! Hãy mua tài khoản VnDoc PRO để làm Trắc nghiệm không giới hạn và tải tài liệu nhanh nhé! Mua ngay
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Lớp 12

Xem thêm