Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Giải SBT Ngữ văn 6 Cánh diều bài 20: Bài tập tiếng Việt

Lớp: Lớp 6
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Giải bài tập
Bộ sách: Cánh diều
Loại: Tài liệu Lẻ
Loại File: PDF
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Giải SBT Ngữ văn 6 bài 20: Bài tập Tiếng Việt (sách Cánh Diều) đã được biên soạn một cách chi tiết và dễ hiểu nhất. Tài liệu này không chỉ cung cấp đáp án mà còn trình bày rõ ràng từng bước giải quyết các dạng bài tập quan trọng. Nhờ đó, các bạn có thể dễ dàng xem, đối chiếu với bài làm của mình và hiểu rõ phương pháp để làm đúng các bài tập tương tự trong SBT Ngữ văn 6. Việc tham khảo lời giải chi tiết sẽ giúp các bạn tự học hiệu quả hơn, củng cố vững chắc kiến thức ngữ pháp và từ vựng, chuẩn bị tốt nhất cho các bài kiểm tra sắp tới.

Chúc các bạn học tốt và nắm vững kiến thức Tiếng Việt!

Bài: Bài tập tiếng Việt

Câu 1: (Bài tập 1, SGK) Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây

a) Gióng lớn nhanh như thổi, “cơm ăn máy cũng không no, áo vừa mặc đã căng chỉ”. (Bùi Mạnh Nhị)

b) Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. (Tô Hoài)

c) Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi béo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mỏ ngà của chúng xơi ngon. Bọn cá chậu chim lồng ấy mà vớ được món ăn mỡ màng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích. (Tô Hoài)

d) Mai sau bể cạn non mòn

Ả ơi tay mẹ vẫn còn hát ru.

(Bình Nguyên)

e) Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sóng chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán bưng... (Nguyễn Đăng Mạnh)

Trả lời:

a) Lớn nhanh như thổi: lớn nhanh ở mức không ngờ đến

b) Hôi như cú: Biểu thị mùi hôi rất khó chịu.

c) Cá chậu chim lồng: Những động vật bị kìm hãm, không được thả tự do bên ngoài.

d) Bể cạn non mòn: Thời gian trôi qua dần làm thay đổi mọi thứ.

e) Buôn thúng bán bưng: chỉ việc buôn bán ít và nhỏ lẻ.

Câu 2: (Bài tập 3, SGK) Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai về tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở mỗi về). Ví dụ: cá — chim, chậu — lồng, bể— non, cạn — mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.

Trả lời:

Chín người mười ý (chín - mười)

Hồn bay phách lạc (hồn - phách)

Quýt làm cam chịu (cam - quýt)

Câu 3: Xếp các thành ngữ sau đây vào các nhóm phù hợp

chia ngọt sẻ bùi, đắt như tôm tươi, nhạt như nước ốc, ba chìm bảy nổi, bèo dạt mây trôi, vững như bàn thạch

a) Thành ngữ gồm hai bộ phận có ý nghĩa so sánh với nhau.

b) Thành ngữ gồm hai vế tương ứng (đối ứng) với nhau.

trả lời:

a) Thành ngữ gồm hai bộ phận có ý nghĩa so sánh với nhau: đắt như tôm tươi, nhạt như nước ốc, vững như bàn thạch

b) Thành ngữ gồm hai vế tương ứng (đối ứng) với nhau: chia ngọt sẻ bùi, ba chìm bảy nổi

Câu 4: (câu hỏi 4, SGK) Ghép thành ngữ ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào?

Trả lời:

Câu 5: Bổ sung các từ còn thiếu để có các thành ngữ ở dạng đầy đủ. Giải thích nghĩa của các thành ngữ đó.

Trả lời:

a) Ăn cháo đá bát

b) Chọn mặt gửi vàng

c) Chở củi về rừng

d) Cưỡi ngựa xem hoa

e) Cạn tàu ráo máng

Câu 6: Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) về đề tài tự chọn, trong đó có sử dụng một trong những thành ngữ ở câu 4

Trả lời:

"Ăn cháo đá bát" là một câu thành ngữ để lên án những hành vi không tố của con người. Ăn cháo chỉ sự hưởng thụ những thành quả, nhận những công lao mà người khác giúp đỡ mình. Đá bát chỉ sự bội bạc, vô ơn của người đã mang ơn đối với người làm ơn. Qua câu thành ngữ này, ông cha ta muốn phê phán những kẻ vong ơn bội nghĩa trong xã hội, sống bội bạc với những người đã có công giúp đỡ mình. Đây là lời phê phán giàu triết lý bởi cuộc sống vẫn luôn tồn tại những khó khăn mà con chúng ta cần phải vượt qua, và nếu không có sự trợ giúp từ người khác liệu chúng ta có thể vượt qua được những trở ngại đó không. Bạn làm sao lớn nên khỏe mạnh nếu như không được bố mẹ chăm sóc? Bạn làm sao biết đến con chữ nếu không có thầy cô? Sự thành công của chúng ta trong thời điểm hiện tại tất cả đều có công lao và sự hỗ trợ từ người khác, vì thế hãy luôn nhớ đến những người đã hỗ trợ, giúp đỡ mình trong lúc khó khăn.

>>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Ngữ văn 6 Cánh diều bài 21

Trên đây là toàn bộ lời giải Giải SBT Ngữ văn lớp 6 bài 20: Bài tập Tiếng Việt sách Cánh diều. Các em học sinh tham khảo thêm Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Bắp
    Bắp

    😍😍😍😍😍😍

    Thích Phản hồi 07/09/23
  • Sư tử hà đông
    Sư tử hà đông

    🤝🤝🤝🤝🤝🤝🤝

    Thích Phản hồi 07/09/23
  • ๖ۣۜSིT_ lười nghĩ
    ๖ۣۜSིT_ lười nghĩ

    🙂🙂🙂🙂🙂🙂🙂🙂🙂

    Thích Phản hồi 07/09/23
🖼️

Giải SBT Ngữ Văn 6 Cánh diều

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm