Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải Vật lí 12 Cánh diều bài 1: Cấu trúc hạt nhân

Giải Vật lí 12 Cánh diều bài 1: Cấu trúc hạt nhân được VnDoc.com tổng hợp với hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi trong SGK Vật lý 12 các trang 88, 89, 91, 92. Mời các bạn cùng theo dõi.

Giải Vật lí 12 trang 88 Cánh diều

Mở đầu trang 88 SGK Vật lý 12

Vào đầu những nãm 1900, các nhà khoa học đã khám phá ra rằng nguyên tử có dạng hình cầu và trung hòa về điện với điện tích âm là các hạt electron. Nhưng người ta chưa biết điện tích dương được phân bố thế nào trong hình cầu nguyên tử. Năm 1904, Joseph John Thomson (Giô-dép Giôn Tôm-xơn) đã đề xuất một mô hình nguyên tử được gọi là mô hình nguyên tử bánh mận (Plum Pudding Atomic Model). Theo mô hình này các electron nằm rải rác trong một hình cầu tích điện dương giống như các quả mận nằm rải rác trong cái bánh (Hình 1.1). Người ta đã kiểm chứng mô hình nguyên tử của Thomson như thế nào?

Giải Vật lí 12 trang 88 Cánh diều

Lời giải:

Để kiểm chứng mô hình nguyên tử của Thomson, Ernest Rutherford (E-nớt Rơ-dơ-pho) đã đề xuất thí nghiệm bắn các hạt α vào một lá vàng mỏng. Trong thí nghiệm này, Rutherford sử dụng các lá vàng có độ dày chỉ khoảng 10-6 m. Các hạt α có khối lượng bằng 7300 lần khối lượng hạt electron và mang điện tích +2e. Do đó, nếu theo mô hình nguyên tử của Thomson thì tất cả các hạt α sẽ xuyên qua lớp mỏng mang điện tích dương của nguyên tử.

Tuy nhiên, kết quả thí nghiệm thực tế cho thấy, sau khi được bắn vào lá vàng mỏng, hầu hết các hạt α đi thẳng nhưng có một số hạt bị lệch so với hướng truyền ban đầu (bị tán xạ) với các góc lệch khác nhau. Trong đó, có những hạt α bị lệch ở góc lớn hơn 90°. Thí nghiệm này được gọi là thí nghiệm tán xạ hạt α.

Giải Vật lí 12 trang 88 Cánh diều

Giải Vật lí 12 trang 89 Cánh diều

Câu hỏi 1 trang 89 SGK Vật lý 12

Bằng chứng cụ thể nào trong thí nghiệm tán xạ hạt α của Rutherford chứng tỏ hạt nhân có kích thước rất nhỏ nhưng tập trung toàn bộ điện tích dương và phần lớn khối lượng của nguyên tử?

Lời giải:

Trong thí nghiệm tán xạ hạt α của Rutherford, các hạt α (hạt Helium với điện tích dương) được bắn vào mẫu vật chứa nguyên tử, trong trường hợp này là một lá vàng mỏng. Khi các hạt α đi qua mẫu vật, một phần chúng bị phản xạ lại, trong khi một phần khác bị giảm tốc và thay đổi hướng do tương tác với các thành phần của nguyên tử, tuy nhiên phần lớn các hạt vẫn đi thẳng và không bị đổi hướng, do đó ông đã kết luận rằng hầu hết khối lượng và tất cả điện tích dương của nguyên tử tập trung ở một vùng nhỏ tại trung tâm của nguyên tử, gọi là hạt nhân.

Do đó, bằng chứng từ thí nghiệm tán xạ hạt α của Rutherford đã cho thấy rằng hạt nhân có kích thước rất nhỏ nhưng tập trung toàn bộ điện tích dương và phần lớn khối lượng của nguyên tử.

Giải Vật lí 12 trang 91 Cánh diều

Luyện tập 1 trang 91 SGK Vật lý 12

Hạt nhân _{30}^{67}Zn\(_{30}^{67}Zn\) có bao nhiêu nucleon, bao nhiêu proton và bao nhiêu neutron?


Lời giải:

Hạt nhân _{30}^{67}Zn\(_{30}^{67}Zn\) có 67 nucleon, 30 proton và 67 – 30 = 37 neutron.

Luyện tập 2 trang 91 SGK Vật lý 12

Xác định điện tích của hạt nhân _{30}^{67}Zn\(_{30}^{67}Zn\)

Lời giải:

Điện tích của hạt nhân q = Z.e = 30.1,6.10−19 = 4,8.10−18C

Luyện tập 3 trang 91 SGK Vật lý 12

Helium có hai đồng vị mà hạt nhân được biểu diễn như Hình 1.6. Viết kí hiệu hạt nhân của hai đồng vị helium đó.

Giải Vật lí 12 trang 91 Cánh diều

Lời giải:

Hai đồng vị _{2}^{3}He\(_{2}^{3}He\), _{2}^{4}He\(_{2}^{4}He\)

Giải Vật lí 12 trang 92 Cánh diều

Vận dụng trang 92 SGK Vật lý 12

Hầu hết các nguyên tố đều có nhiều đồng vị. Khối lượng nguyên tử của nguyên tố trong bảng tuần hoàn là khối lượng trung bình của các nguyên tử đồng vị có trong tự nhiên. Nguyên tố chlorine (Cl) có hai đồng vị bền là:

_{17}^{35}Cl\(_{17}^{35}Cl\) có khối lượng nguyên tử m = 34,96885 u và chiếm 75,77% chlorine trong tự nhiên.

_{17}^{35}Cl\(_{17}^{35}Cl\) có khối lượng nguyên tử m = 36,96590 u và chiếm 24,23% chlorine trong tự nhiên.

Tính khối lượng nguyên tử trung bình của nguyên tố chlorine.

Lời giải:

Khối lượng nguyên tử trung bình: m = \frac{34,96855.75,77+36,96590.24,23}{100} =35, 452u\(m = \frac{34,96855.75,77+36,96590.24,23}{100} =35, 452u\)

Tìm hiểu thêm trang 92 SGK Vật lý 12

Nhiều thí nghiệm chứng tỏ rằng hạt nhân (được giả thiết là hình cầu) có bán kính R được cho bởi công thức: R = R0A1/3 (1.1)

Với A là số khối của hạt nhân và R0 = 1,2.10-15 m.

Do đó, thể tích của hạt nhân được tính theo công thức: V= \frac{4}{3} \pi R^{3} = \frac{4}{3}\pi R_{0}^{3} A (1.2)\(V= \frac{4}{3} \pi R^{3} = \frac{4}{3}\pi R_{0}^{3} A (1.2)\)

Công thức (1.2) cho thấy, thể tích hạt nhân tỉ lệ thuận với số khối A.


Biết rằng, khối lượng của mỗi hạt nhân tính theo đơn vị amu xấp xỉ số khối A của nó.

Hãy tính khối lượng riêng của hạt nhân để chứng tỏ rằng hầu hết các hạt nhân đều có khối lượng riêng giống nhau.

So sánh khối lượng riêng của hạt nhân với khối lượng riêng của vàng (1,93.104 kg/m3).

Lời giải:

Đang cập nhật...

Bài tiếp theo: Giải Vật lí 12 Cánh diều bài 2: Năng lượng hạt nhân

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giải Vật lí 12 Cánh diều

    Xem thêm