Giáo án Văn 8: Tức cảnh Pắc Bó theo Công văn 5512

Tức cảnh Pắc Bó theo Công văn 5512

Giáo án Văn 8: Tức cảnh Pắc Bó theo Công văn 5512 được VnDoc sưu tầm và đăng tải để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 8 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

-Cảm nhận được tâm trạng vui, thích thú thật sự của Bác trong những ngày gian khổ ở Pác Bó, qua đó thấy được vẻ đẹp tâm hồn của Bác, vừa là chiến sĩ say mê hoạt động cách mạng, vừa là một khách lâm tuyền ung dung hòa nhịp với thiên nhiên, thể hiện bản lĩnh của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh.

-Thấy được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Lời thơ bình dị, cảm xúc sâu sắc,…

2. Năng lực: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích thơ

Năng lực cảm thụ văn học..

3. Phẩm chất: HS biết ngưỡng mộ, kính trọng, tôn thờ Bác.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Kế hoạch bài học.

- Học liệu: bảng phụ, tài liệu tham khảo, phiếu học tập.

2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG: (3 phút)

1. Mục tiêu:

- Tạo tâm thế hứng thú cho HS.

- Kích thích HS tìm hiểu về một đoạn thơ của Tố Hữu viết về Bác

2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp.

3. Sản phẩm hoạt động: HS suy nghĩ trình bày miệng

4. Phương án kiểm tra đánh giá:

- HS tự đánh giá

- HS đánh giá lẫn nhau

- Giáo viên đánh giá

5. Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV: cho Hs quan sát đoạn thơ sau, y/cầu HS đọc và TL các câu hỏi:

Ôi sáng xuân nay, xuân 41.

Trắng rừng biên giới nở hoa mơ

Bác về... im lặng con chim hót

Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ

? Những câu thơ trên trích từ bài thơ nào? Của ai?

? Những câu thơ đó ghi lại sự kiện rất quan trọng, tạo bước ngoặt cho lịch sử CM VN theo em đó là sự kiện gì?

- HS: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: trả lời

- Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày.

- Dự kiến sản phẩm:

+ Trích trong bài “Theo chân Bác” của Tố Hữu.

+ Khắc đậm mốc thời gian, sự kiện lịch sử (thời điểm Bác Hồ trở về Tổ quốc)

* Báo cáo kết quả

- HS trình bày cá nhân.

*Đánh giá kết quả

+ HS tự đánh giá

+ Hsd đánh giá lẫn nhau.

+ Giáo viên nhận xét đánh giá.

-> GV gieo vấn đề: Vậy sự kiện quan trọng là sau hơn 30 năm bôn ba ở nước ngoài để tìm đường cứu nước, đầu năm 1941, Chủ tịch HCM bí mật về Pác Bó Cao Bằng để lãnh đạo cách mạng nước ta. Từ đó hang Pác Bó đã trở thành nơi sống và hoạt động bí mật của Người. Vậy cuộc sống ở hang Pác Bó của Bác ntn chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.

- GV nêu mục tiêu bài học

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1. Giới thiệu chung (3 phút)

1. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Hồ Chí Minh và bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”

2. Phương thức thực hiện: trình bày dự án, hoạt động cá nhân.

3. Sản phẩm hoạt động:

- Phiếu học tập cá nhân

4. Phương án kiểm tra, đánh giá

- Học sinh tự đánh giá.

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.

- Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV: yêu cầu trình bày dự án tác giả Hồ Chí Minh và bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” (hoàn cảnh sáng tác, thể thơ, bố cục bài thơ).

- HS: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: trình bày dự án tác giả HCM và và bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”

- Giáo viên: nghe Hs trình bày.

- Dự kiến sản phẩm:

+ Tác giả: Hồ Chí Minh (1890 - 1969) quê xã Kim Liên- huyện Nam Đàn- tỉnh Nghệ An.

- Là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.

- Người còn là người chiến sĩ cách mạng, danh nhân văn hóa thế giới.

+ Bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”:

- Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác tháng 2/ 1941. Bác ở tại hang Pác Bó (Cao Bằng) để trực tiếp chỉ huy cuộc kháng chiến chống Pháp.

- Bài thơ được viết theo thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

- Bố cục: 2 phần:

Phần 1: Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác ở Pác Bó (câu 1, 2, 3)

Phần 2: Cảm nghĩ của Bác (câu 4).

* Báo cáo kết quả

- HS trình bày cá nhân.

*Đánh giá kết quả

+ HS tự đánh giá

+ Hs đánh giá lẫn nhau.

+ Giáo viên nhận xét đánh giá.

-> GV chốt kiến thức và ghi bảng

Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản ( 23 phút)

1. Mục tiêu: Giúp Hs tìm hiểu điều kiện sinh hoạt của Bác

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động nhóm

3. Sản phẩm hoạt động: Phiếu học tập theo nhóm

4. Phương án kiểm tra đánh giá:

- HS tự đánh giá

- HS đánh giá lẫn nhau

- Giáo viên đánh giá

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ:

- Giáo viên:

1. Ở 3 câu thơ đầu Bác đã kể những gì về điều kiện sinh hoạt và làm việc của Bác?

2. Bác đã sử dụng cách diễn đạt như thế nào và biện pháp nghệ thuật gì?

3. Qua đó, em hình dung điều kiện sống, làm việc của Bác như thế nào?

4. Từ đó, em hiểu gì về Bác (đời sống tâm hồn, tinh thần, tư thế...)?

- HS: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: thảo luận nhóm.

- Giáo viên: quan sát, giúp đỡ, nhắc nhở Hs làm việc

- Dự kiến sản phẩm:

1. Điều kiện sống và làm việc:

- Câu 1: Bác sống trong hang và bên cạnh suối, sáng ra bờ suối làm việc tối ngủ trong hang.

- Câu 2: Bác ăn cháo bẹ và rau măng.

- Câu 3: Bác làm việc dịch Lịch sử Đảng cộng sản Liên Xô là tài liệu học tập cho cán bộ cạnh mạng trên một chiếc bàn bằng đá kê chông chênh cạnh bờ suối.

2. Cách diễn đạt và biện pháp nghệ thuật:

- Câu 1: Nhịp 4/3, tạo câu thơ thành 2 vế sóng đôi tạo cảm giác cuộc sống nhịp nhàng, nền nếp, đều đặn cùng núi rừng.

- Câu 2: + Giọng điệu vui đùa, hóm hỉnh, tự nhiên.

+ Liệt kê các món ăn.

- Câu 3: + Từ láy tượng hình.

+ Phép tiểu đối giữa hai vế câu.

3. Qua đó, em thấy điều kiện sống, làm việc của Bác thật khó khăn, thiếu thốn, gian khổ... nhưng vẫn vô cùng quy củ, nền nếp, hoà nhịp với núi rừng.

4. Bác là người có:

+ Tâm hồn hòa hợp với thiên nhiên.

+ Tinh thần vui tươi, sảng khoái, lạc quan.

+ Tư thế ung dung, lạc quan, yêu đời.

GV: Ra suối chính là ra nơi làm việc để tận dụng chút ánh sáng mặt trời. Và vào hang chính là vào nơi sinh hoạt hàng ngày sau giờ làm việc. Nhịp thơ 4/3 tạo câu thơ thành 2 vế sóng đôi tạo cảm giác nhịp nhàng, nền nếp, khá đều đặn. Cuộc sống của người là cuộc sống bí mật nhưng vẫn vô cùng quy củ, nến nếp, hoà nhịp với núi rừng. -> Đó là cách nói vui, thể hiện tinh thần lạc quan của Bác. Niềm vui của Bác gắn với thiên nhiên, rừng núi. Cuộc sống đơn sơ, đạm bạc, gian khổ là thế nhưng vẫn không làm thay đổi thái độ, cách suy nghĩ của Bác. Nhìn trên phương diện “Thú lâm tuyền” mà nói, ta thấy hiện lên những màu sắc thật thú vị. Cháo bẹ, rau măng chẳng phải là những thức ăn thanh đạm ưa thích của các bậc ẩn sĩ chân chính khi xưa đó sao?

Nguyễn Bỉnh Khiêm xưa cũng đã tự hào:

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Bác Hồ của chúng ta trong bài “Cảnh rừng Việt Bắc” được sáng tác sau bài thơ này 6 năm cũng viết:

Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay

......Rượu ngọt chè tươi mặc sức say.

Từ đó mới thấy con người ta cốt là ở cái tâm. Khi cái tâm tươi vui thanh thản, thoải mái thì không một khó khăn nào có thể làm người ta chùn bước.

Ở câu 1,2 ta tưởng rằng nhân vật trữ tình ở đây là một ẩn sĩ thì câu 3 giải thích rõ, làm nổi bật lên hình tượng của một chiến sĩ. “Chông chênh” là từ láy miêu tả duy nhất của bài thơ, rất tạo hình và gợi cảm. Ba chữ “dịch sử Đảng” toàn vần chắc toát lên cái khỏe khoắn, mạnh mẽ làm nổi bật hình ảnh trung tâm của bài thơ- hình tượng người chiến sĩ được khắc họa chân thực, sinh động, lại vừa có một tầm vóc lớn lao, một tư thế uy nghi giống như tượng đài về một vị lãnh tụ. Ba câu thơ đầu, câu 1 nói về cách sinh hoạt, câu 2 nói đến bữa ăn thường nhật, câu 3 nói về công việc- Chuyển từ không khí thiên nhiên sang hoạt động cách mạng.

* Báo cáo kết quả: Đại diện nhóm trình bày sản phẩm

* Đánh giá kết quả:

+ Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, đánh giá

+ GV đánh giá quá trình HĐ nhóm, đánh giá sản phẩm của HS.

-> GV chốt kiến thức và ghi bảng

Cảm nghĩ của Bác về cuộc đời cách mạng

1. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được cảm nghĩ của Bác về cuộc đời cách mạng

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của học sinh.

4. Phương án kiểm tra đánh giá:

- HS tự đánh giá

- HS đánh giá lẫn nhau

- Giáo viên đánh giá

5. Tiến trình hoạt động

* GV chuyển giao nhiệm vụ:

- GV: yêu cầu

? Từ “Sang” ở đây có nghĩa là gì?

? Ở đây, cuộc đời CM “thật là sang” có phải là sang giàu về mặt vật chất không?

? Câu thơ giúp ta hiểu thêm gì về phẩm chất con người Bác?

- HS: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: trả lời

- Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày.

- Dự kiến sản phẩm:

+ Sang trọng, giàu có, cao quý, là cảm giác hài lòng, vui thích.

+ Sang là sự sang trọng, giàu có về mặt tinh thần của người làm CM.

(Ăn ở, làm việc … đều gian khổ, khó khăn thiếu thốn nhưng Người vẫn luôn cảm thấy vui thích, giàu có, sang trọng.

Việc ăn, ở không phải là sang, chỉ có việc làm (lịch sử Đảng) là sang nhất vì nó đem ánh sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin về để đấu tranh giải phóng dân tộc, đem lại cơm no áo ấm và hạnh phúc cho toàn dân.

+ sang là sự sang trọng, giàu có khi yêu TN, nay lại được sống hoà hợp với TN -> thấy thư thái, lạc quan, làm chủ tình thế.

+ Câu cảm thán ->Niềm vui sướng tự hào trước cuộc sống và công việc nơi đây. Khẳng định sự nghiệp cách mạng thật cao quý -> tinh thần lạc quan, phong thái ung dung, tự tại của Bác.

* Báo cáo kết quả: Hs trình bày

* Đánh giá kết quả:

+ Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá

+ GV đánh giá câu trả lời của HS.

-> GV chốt kiến thức và ghi bảng

GV: Câu thơ cuối cùng là lời tự nhận xét, biểu hiện trực tiếp tâm trạng, cảm xúc của chủ thể trữ tình. Câu thơ kết đọng lại ở chữ “sang Trong những ngày ở Pác Bó, ăn, ở, làm việc đều gian khổ, khó khăn, thiếu thốn, nguy hiểm vô cùng. Nhưng người vẫn luôn cảm thấy vui, thích, giàu có và sang trọng. Niềm vui và cái sang của cuộc đời CM ấy xuất phát từ quan niệm sống của Người.

Hoạt động III. Tổng kết (3 phút)

1. Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của HS

4. Phương án kiểm tra đánh giá:

- HS tự đánh giá

- HS đánh giá lẫn nhau

- Giáo viên đánh giá

5. Tiến trình hoạt động

* Chuyển giao nhiệm vụ:

- Gv: ? Nêu nội dung nghệ thuật của bài thơ?

- HS: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: trả lời

- Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày.

- Dự kiến sản phẩm:

+ NT tiêu biểu của bài thơ:

- Lời thơ bình dị, giọng điệu vui đùa thoải mái.

- Kết hợp hài hòa giữa tính chất cổ điển và hiện đại.

- Ngắn gọn, hàm súc.

- Tứ thơ độc đáo, bất ngờ và thú vị.

+ ND:

- Tâm hồn hoà hợp với thiên nhiên.

- Tinh thần cách mạng kiên cường.

- Ung dung, lạc quan.

* Báo cáo kết quả: Hs trình bày

* Đánh giá kết quả:

+ Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá

+ GV đánh giá câu trả lời của HS.

-> GV chốt kiến thức và ghi bảng

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP(7 phút)

1. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về bài thơ để làm bài tập.

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động: bài làm của HS

4. Phương án kiểm tra đánh giá:

- HS tự đánh giá

- HS đánh giá lẫn nhau

- Giáo viên đánh giá

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ:

- Gv:

1. Em rút ra bài học gì cho bản thân trước vẻ đẹp trong cách sống của Bác Hồ?

2. Câu hỏi 3

- HS: tiếp nhận

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: trả lời

- Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày.

- Dự kiến sản phẩm:

1. + Sống hoà hợp với thiên nhiên.

+ Tinh thần lạc quan....

2. Câu hỏi 3

+ Giống: Cả hai đều là những vị anh hùng, nhà tư tưởng lớn của DT. Cả hai đều có tình cảm gắn bó với thiên nhiên.

+ Khác:

- Nguyễn Trãi lấy đá làm chiếu nằm, còn Bác thì lấy đá làm nơi làm việc.

- Nguyễn Trãi tin ở thiên mệnh, thiên cơ: Khi gặp thời thế đảo điên thì không thể phò vua cứu nước đành lui về ở ẩn. Còn Bác thì nắm được quy luật khách quan và thời cơ CM, chủ động vượt lên hoàn cảnh.

* Báo cáo kết quả: Hs trình bày

* Đánh giá kết quả:

+ Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá

+ GV đánh giá câu trả lời của HS.

-> GV chốt kiến thức.

I. Giới thiệu chung

1. Tác giả:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Hồ Chí Minh (1890 - 1969), nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.

- Là nhà yêu nước, cách mạng vĩ địa của dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.

2. Văn bản:

a. Hoàn cảnh sáng tác, thể loại:

- Sáng tác 2- 1941 khi Người sống và làm việc tại hang Pác Bó.

- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt

- Bố cục: ....

 

II. Đọc- hiểu văn bản

 

1. Điều kiện sinh hoạt của Bác:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- NT: nhịp thơ nhịp nhàng, tiểu đối, giọng điệu tự nhiên, hóm hỉnh, từ láy ...

->

+ Điều kiện sống, làm việc của Bác thật khó khăn, thiếu thốn, gian khổ... nhưng vẫn vô cùng quy củ, nền nếp, hoà nhịp với núi rừng.

+ Tâm hồn hòa hợp với thiên nhiên, tinh thần vui tươi, sảng khoái, lạc quan, tư thế ung dung, lạc quan, yêu đời.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Cảm nghĩ của Bác về cuộc đời cách mạng:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Khẳng định sự nghiệp cách mạng thật cao quý

=>Tinh thân lạc quan, phong thái ung dung, tự tại của Bác.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. Tổng kết

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Nghệ thuật:

- Lời thơ bình dị, giọng điệu vui đùa thoải mái.

- Kết hợp hài hòa giữa tính chất cổ điển và hiện đại.

- Ngắn gọn, hàm súc.

2. Nội dung: Tâm hồn hoà hợp với thiên nhiên, tinh thần cách mạng kiên cường, tư thế ung dung, lạc quan của Bác.

* Ghi nhớ: sgk

IV: Luyện tập:

Giáo án vẫn còn dài mời quý thầy cô tải về để tham khảo trọn nội dung

Bài tiếp theo: Giáo án Văn 8: Câu cầu khiến theo Công văn 5512

Mời quý thầy cô tham khảo thêm: Thư viện Giáo Án điện tử VnDoc

Đánh giá bài viết
2 2.992
Sắp xếp theo

Giáo án Ngữ văn lớp 8

Xem thêm