Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án Văn 8: Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận theo Công văn 5512

Giáo án Văn 8 Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận

Giáo án Văn 8: Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận theo Công văn 5512 được VnDoc sưu tầm và chia sẻ bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm giảng dạy. Giáo án điện tử bài ôn tập về luận điểm này nhằm cung cấp cho các thầy cô tài liệu tham khảo cho quá trình xây dựng bài dạy bộ môn, với nội dung chi tiết trình bày khoa học giúp học sinh nhanh chóng nắm bắt được trọng tâm bài học.

Bài 29 - Tiết 120. Tập làm văn

LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ VÀO

BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

I/ MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Củng cố và nắm chắc hơn những hiểu biết về yếu tố tự sự, miêu tả trong văn nghị luận mà các em đã học trong tiết TLV trước.

- Vận dụng các hiểu biết đó để đưa các yếu tố tự sự, miêu tả vào đoạn văn nghị luận, bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc.

2. Năng lực: HS có kĩ năng đưa các yếu tố tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luận.Năng lực sử dụng yếu tố TS, MT trong VB nghị luận.

3. Phẩm chất: HS có ý thức dùng các yếu tố tự sự, miêu tả khi làm cài văn nghị luận.

II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên:

- Kế hoạch dạy học

- Học liệu: Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2, SGV...

2. Học sinh:

- Soạn bài

III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung (ghi bảng)

HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU: (3 phút)

1. Mục tiêu:

- Tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của học sinh đã biết, giúp học sinh nhận ra cái chưa biết và muốn biết về về nội dung bài học

- Học sinh suy nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về bài thơ, tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh có hứng thú vào bài học.

- Hợp tác khi làm việc.

2. Phương thức thực hiện:

- Hoạt động cặp đôi

3. Sản phẩm hoạt động:

- Học sinh trả lời miệng

4. Phương án kiểm tra đánh giá:

- HS đánh giá

- GV đánh giá học sinh.

5. Tiến trình hoạt động:

* GV chuyển giao nhiệm vụ:

Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, ăn gan, uống máu quân thù; dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng (trích HTS- TQT)

Đoạn văn gây xúc động cho em về điều gì? Vì sao em lại có sự xúc động ấy?

.* Học sinh tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

- HS tham gia trả lời câu hỏi.

* Quan sát: GV quan sát, điều khiển HS thảo luận.

* Dự kiến sản phẩm:

- Đoạn văn gây xúc động mạnh mẽ vì đã dựng lên hình ảnh của 1 chủ tướng có lòng căm thù giặc sâu sắc, có tinh thân yêu nước nồng nàn và đầy trách nhiệm đối với đất nước

- Có sự xúc động ấy là do các yếu tố miêu tả, biểu cảm được sử dụng trong đv

- * Đánh giá sản phẩm:

- Hs nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Gv nhận xét, đánh giá

- Gv gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học.

Vậy, để 1 bài văn có sức thuyết phục lớn đối với người đọc, cần phải có những yếu tố nào?

- HS trả lời

- Gv: Vậy phần trình bày của bạn đã đúng và đủ hay chưa? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.

- GV nêu mục tiêu bài học:

- Hệ thống kiến thức đã học về văn nghị luận.

- Tầm quan trọng của yếu tố tự sự và miêu tả trong bài văn nghị luận.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (35p)

Hoạt động 1: Luyện tập trên lớp

1. Mục tiêu: HS

- vận dụng những kiến thức đã học/ làm bài tập trong sgk

- HS có ý thức làm việc độc lập và hợp tác.

2. Phương thức thực hiện:

- Hoạt động cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động:

- Hoàn thành vào vở ghi

4. Phương án kiểm tra đánh giá:

- Học sinh tự đánh giá

- Học sinh đánh giá lẫn nhau

- Giáo viên đánh giá

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ:

*Đề bài:

Một số bạn đang đua đòi theo những lối ăn mạc không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi học sinh, truyền thống văn hoá của dân tộc và hoàn cảnh gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận đẻ thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đúng đắn hơn.

H: Xác định yêu cầu đề bài của đề bài trên( kiểu bài? / Nội dung nghị luận? Phạm vi dẫn chứng)

H: lập dàn ý cho đề bài trên (có những luận điểm/ Luận cứ/ luận chứng nào? Sắp xếp ra sao?)

H: Theo em, có nên đưa các yếu tố TS và MT trong đv sgk/ 125-126 vào quá trình triển khai LĐ không? Vì sao?

* Gọi HS đọc ví dụ a và b. trong SGK. (Mỗi đoạn văn trình bày 1 LĐ).

H: Hãy chỉ ra các yếu tố TS và MT trong từng đoạn văn?

H: Từ việc tìm hiểu ví dụ, em thấy nếu lược bỏ các yếu tố TS và MT thì các đoạn văn trên sẽ trở nên ntn?Tác dụng của yếu tố MT và TS là gì

- Thời gian làm việc: 10 phút

- Kết quả làm việc cá nhân ghi ra vở bằng bút xanh (nếu cần bổ sung kiến thức thì ghi bằng bút đỏ)

* Thực hiện nhiệm vụ:

- HS: Thực hiện hoạt động cá nhân

- Gv: Quan sát HS hoạt động, giúp đỡ khi HS gặp khó khăn.

- Dự kiến SP

- Kiểu bài: Nghị luận (Giải thích kết hợp chứng minh)

- Vấn đề nghị luận: Trang phục của học sinh và việc chạy đua theo mốt không phải là học sinh có văn hoá

- Phạm vi dẫn chứng: Trong đời sống xã hội

- dàn ý:

a, Gần đây, cách ăn mặc của một số.......lành mạnh như trước nữa.

b, Việc chạy theo các mốt ăn mặc ấy có nhiều tác hại (làm mất thời gian.......tốn kém cho cha mẹ)

c, Việc ăn mặc phải phù hợp với thời đại nhưng cũng phải lành mạnh, phù hợp với truyền thống văn hoá của dân tộc, lứa tuổi và hoàn cảnh sống.

-> Có. Vì 2 yếu tố này giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn được rõ ràng, cụ thể và sinh động hơn. Do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn.

- Việc đưa yếu tố TS và MT vào đoạn văn và bài văn NL là rất cần thiết. Nhưng khi đưa vào, chúng ta phải chú ý đưa 1 cách có chọn lọc, phù hợp với nội dung LĐ thì mới có hiệu qủa.

* Báo cáo kết quả:

- Hs trình bày

* Đánh giá kết quả:

- HS khác nhận xét/ bổ sung

- GV nhận xét và chốt ghi bảng

Hoạt động 2: Viết đoạn văn nghị luận có sd miêu tả, biểu cảm

1. Mục tiêu: HS

- vận dụng những kiến thức đã học/ làm bài tập trong sgk

- HS có ý thức làm việc độc lập và hợp tác.

2. Phương thức thực hiện:

- Hoạt động cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động:

- Hoàn thành vào vở ghi

4. Phương án kiểm tra đánh giá:

- Học sinh tự đánh giá

- Học sinh đánh giá lẫn nhau

- Giáo viên đánh giá

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ:

Từ việc tìm hiểu VD trong phần hoạt động 1, viết 1 đoạn văn nghị luận bàn về trang phục của hs có sd yếu tố miêu tả và biểu cảm

- Thời gian làm việc : 15 phút

- Kết quả làm việc cá nhân ghi ra vở bằng bút xanh( nếu cần bổ sung kiến thức thì ghi bằng bút đỏ)

* Thực hiện nhiệm vụ:

- HS: Thực hiện hoạt động cá nhân

- Gv: Quan sát HS hoạt động, giúp đỡ khi HS gặp khó khăn.

- Dự kiến SP

Ông cha ta đã nói: “Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân”. Ta sẽ đẹp hơn rất nhiều khi ta biết chọn cho mình một trang phục đẹp. Nhưng việc lựa chọn trang phục lại hết sức quan trọng. Trang phục đẹp là trang phục không cầu kì, tuy đơn giản nhưng màu sắc hài hoà, phù hợp với đối tượng, khung cảnh và tuỳ trường hợp giao tiếp. Trang phục còn thể hiện tính cách. Người có một bộ trang phục đơn giản là người giản dị, không cầu kì. Người có một bộ trang phục hợp thời trang, có sự chăm chút là người thích làm đẹp, quan tâm đến hình thức bên ngoài.

* Báo cáo kết quả:

- Hs trình bày

* Đánh giá kết quả:

- HS khác nhận xét/ bổ sung

- GV nhận xét và đọc mẫu

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP(5p)

1. Mục tiêu:

- Củng cố, khắc sâu Kt về nội dung bài học.

- Rèn kỹ năng phát hiện, phân tích

- HS có ý thức chủ động vận dụng KT vào hoàn thành bài tập

2. Phương thức thực hiện:

- Hoạt động cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động:

- Hoàn thành vào vở bài tập

4. Phương án kiểm tra đánh giá:

- Học sinh đánh giá học sinh

- Giáo viên đánh giá

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ:

? Chỉ ra những yếu tố miêu tả, biểu cảm đc sử dụng trong các vd sau và nêu tác dụng của chúng:

a. Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ.

(BNĐC- Nguyễn Trãi)

b.Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ. mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng trúng như Huy Thông, trong sáng như Nquyền Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên.... và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu” (Thi nhân Việt Nam)

* Thực hiện nhiệm vụ:

- HS: Hoàn thành yêu cầu bt vào vở bài tập

- GV: quan sát HS làm bài và giúp đỡ nếu HS gặp khó khăn

- Dự kiến sản phẩm:

a. các từ nướng, vùi/ dân đen, con đỏ-> tái hiện tội ác của giặc Minh đối với nhân dân ta / bày tỏ thái độ đau đớn xót xa cũng là lên án, tố cáo của tác giả

b. Các từ chưa bao giờ, rộng mở, mơ màng, trong sáng , quê mùa, ảo não, thiết tha.....

-> cho thấy sự đa dạng, phong phú trong phong cách sáng tác riêng của các nhà thơ trong phong trào thơ mới

* Báo cáo kết quả:

- HS trình bày

* Đánh giá kết quả:

- HS khác nhận xét

- GV nhận xét và chốt ghi bảng

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG(1p)

1. Mục tiêu:

- HS vận dụng KT đã học, viết 1 đoạn văn có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm về tết nguyên đán

- Rèn kỹ năng tạo lập đoạn văn bày tỏ cảm xúc, quan điểm cá nhân về 1 vấn đề.

2. Phương thức thực hiện:

- Hoạt động cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động:

- Hoàn thành vào vở bài tập

4. Phương án kiểm tra đánh giá:

- Kiểm tra vào buổi học sau

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ:

- viết 1 đoạn văn có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm về tết nguyên đán

* Thực hiện nhiệm vụ:

- HS tiếp nhận nhiệm vụ về nhà hoàn thành.

* Dự kiến sản phẩm:

- Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn..

* Đánh giá sản phẩm:

- Kiểm tra vào tiết học sau.

HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO: (1p)

1. Mục tiêu:

- HS tiếp tục tìm hiểu thêm để củng cố và mở rộng kiến thức

- HS có ý thức tự giác tìm tòi mở rộng kiến thức

2. Phương thức thực hiện:

- Hoạt động cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động:

- Hoàn thành vào vở ghi chép

4. Phương án kiểm tra đánh giá:

- Kiểm tra vào thời gian học buổi chiều.

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ:

- sưu tầm những đoạn văn nghị luận có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm

* HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

- HS về sưu tầm viết vào vở ghi chép thêm của môn Ngữ văn.

* Dự kiến sản phẩm:

- hs tìm đc 1 số đạn văn, bài văn nghị luận có sd yếu tố miêu tả, biểu cảm

* Đánh giá sản phẩm:

- Kiểm tra vào buổi học sau.

I, Chuẩn bị ở nhà:

Đề bài: Trang phục và văn hoá

II, Luyện tập trên lớp

1. Định hướng làm bài:

- Kiểu bài: Nghị luận (Giải thích kết hợp chứng minh)

- Vấn đề nghị luận: Trang phục của học sinh và việc chạy đua theo mốt không phải là học sinh có văn hoá

- Phạm vi dẫn chứng: Trong đời sống xã hội

2, Xác lập luận điểm

a, Gần đây, cách ăn mặc của một số.......lành mạnh như trước nữa.

b, Việc chạy theo các mốt ăn mặc ấy có nhiều tác hại (làm mất thời gian.......tốn kém cho cha mẹ)

c, Việc ăn mặc phải phù hợp với thời đại nhưng cũng phải lành mạnh, phù hợp với truyền thống văn hoá của dân tộc, lứa tuổi và hoàn cảnh sống.

→ Chọn luận điểm phải phù hợp với vấn đề nghị luận.

3.Sắp xếp các luận điểm

1-a. Gần đây, cách ăn mặc của một số bạn có nhiều thay đổi, không còn giản dị, lành mạnh như trước nữa.

2-c. Các bạn lầm tưởng rằng, cách ăn mặc như thế sẽ làm cho mình trở nên văn minh, lịch sự, sành điệu.

3-b. Việc chạy theo các mốt ăn như thế làm mất thời gian của các bạn, ảnh hưởng xấu đến két quả học tập và gây tốn kém cho cha mẹ.

4-e. Việc ăn mặc cần phù họp với thời đại nhưng cũng cần phải phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc, với lứa tuổi, với hoàn cảnh sống và nói lên...

5- KL: Các bạn cần thay đổi lại trang phục cho lành mạnh, đúng đắn.

4. Phát triển LĐ, đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào đoạn văn, bài văn NL.

=> Các yếu tố MT và TS làm cho các luận chứng trở nên sinh động, luận điểm được CM rất cụ thể, rõ ràng.

Yếu tố BC: Làm cho LĐ sâu sắc, lay động lòng người, có sức thuyết phục cao.

II. Viết đoạn văn

Không gì đẹp mắt hơn bằng khi mỗi sáng từng nhóm nữ sinh tung tăng với chiếc áo dài thước tha đến trường. Vậy mà hiện nay nhiều bạn học sinh nam bắt chước các ca sĩ, nghệ sĩ chạy theo những trang phục kiểu cách. Các bạn hãy luôn nhớ rằng đừng chạy theo bắt chước người khác trong ăn mặc, hãy tiếp thu cái mới nhưng có chọn lọc. Còn về các học sinh nữ, đi ngoài đường, trời nắng nóng, các bạn có thể mặc áo khoác nhưng vào lớp không nên mặc vì nó tạo một cảm giác nóng nực cho không gian chung quanh, cho lớp, cho thầy cô. Mọi người như phát sốt khi thấy các bạn nữ khoác mấy lớp áo, hơn nữa lại không đẹp tí nào bởi vì nó lộn xộn, đủ kiểu áo, đủ màu. Những chiếc áo đó đã che mất bộ đồng phục chiếc áo dài trắng xinh xắn, hồn nhiên, thanh khiết của tuổi học trò, chỉ trừ những ngày se lạnh hoặc sức khỏe có vấn đề thì các bạn mới nên mặc áo khoác trong lớp để bảo vệ sức khỏe. Chắc chắn rằng các bạn nữ sẽ đẹp hơn, thánh thiện hơn. Đặc biệt các bạn học sinh nữ ngày nay rất chuộng những chiếc áo trắng đồng phục được cách điệu quá mức. Còn quần thì ôi thôi đủ kiểu, hết ống loe lại đến ống bó, ống đứng, hết lưng cao lại đến lưng xệ, đáy ngắn. Các bạn hãy hòa nhập, biết chọn lọc cái nào đẹp và phù hợp với lứa tuổi, môi trường, hoàn cảnh của mình, không nên cách điệu đồng phục để trở nên “khác người”.

a. các từ nướng, vùi/ dân đen, con đỏ-> tái hiện tội ác của giặc Minh đối với nhân dân ta / bày tỏ thái độ đau đớn xót xa cũng là lên án, tố cáo của tác giả

b. Các từ chưa bao giờ, rộng mở, mơ màng, trong sáng, quê mùa, ảo não, thiết tha.....

-> cho thấy sự đa dạng, phong phú trong phong cách sáng tác riêng của các nhà thơ trong phong trào thơ mới

Giáo án vẫn còn dài mời quý thầy cô tải về để tham khảo trọn nội dung

Bài tiếp theo: Giáo án Văn 8: Chữa lỗi diễn đạt theo Công văn 5512

Mời quý thầy cô tham khảo thêm: Thư viện Giáo Án điện tử VnDoc

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giáo án Ngữ văn lớp 8

    Xem thêm