Giáo án Văn 8: Bàn luận về phép học theo Công văn 5512

Giáo án Văn 8 Bàn luận về phép học

Giáo án Văn 8: Bàn luận về phép học theo Công văn 5512 được VnDoc sưu tầm và chọn lọc. Bài giáo án điện tử này sẽ giúp các thầy cô có thêm tài liệu soạn giáo án môn ngữ văn lớp 8. Bên cạnh đó, còn giúp các em học sinh nhanh chóng hiểu được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: học để làm người, học để biết và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh.

Bài 25 Tiết: Văn bản

BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC

(Luận học pháp)

-Nguyễn Thiếp-

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: Học để làm người, để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh; đồng thời HS thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.

- Nhận thức được phương pháp học tập đúng đắn kết hợp với thực hành. Học tập cách lập luận của tác giả. Biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định.Năng lực cảm thụ văn học.

2. Năng lực: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích tìm hiểu tác phẩm văn nghị luận cổ.

3. Phẩm chất: HS biết phát huy truyền thống hiếu học, lòng tự hào dân tộc.

II. CHUẨN BỊ

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Kế hoạch bài dạy, sơ đồ nội dung bài học

- Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập.

2. Chuẩn bị của học sinh:

- So sánh sự khác nhau về đối tượng sử dụng của hịch, chiếu, cáo với tấu.

- Chuẩn bị bài theo yêu cầu

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU (3 phút)

1. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS.

- Kích thích HS tìm hiểu phương pháp học sao cho hiệu quả

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân, cả lớp

3. Sản phẩm hoạt động

- HS trả lời miệng

4. Phương án kiểm tra, đánh giá

- Học sinh đánh giá.

- Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động:

*Chuyển giao nhiệm vụ:

- Gv:

? Theo em học có quan trọng không?

? Em thích học môn nào nhất? Vì sao? Em thường học tập như thế nào để có kết quả?

- Hs tiếp nhận:

*Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh tìm, hiểu trả lời:

- Giáo viên: Quan sát hướng dẫn…

- Dự kiến sản phẩm:

+ Thời nào cũng vậy học rất quan trọng với chúng ta

+ Em thích học môn Ngữ văn nhất

+ Vì môn học cho em nhiều kiến thức hay về cuộc sống bồi dưỡng cho em tình cảm cao quý: tình yêu thương con người, tình yêu với quê hương đất nước...

+ Em thường học từ cái dễ đến cái khó, đọc ngữ liệu, tìm hiểu ngữ liệu, vận dụng làm bài tập...

*Báo cáo kết quả:

HS trình bày ý kiến của bản thân

*Đánh giá kết quả

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá:

Vậy người xưa đã có quan niệm như thế nào về học tập, phương pháp học ra sao chúng ta sẽ trả lời câu hỏi này qua phần tìm hiểu văn bản: Bàn về phép học

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Giới thiệu chung (5phút)

1. Mục tiêu: HS nắm được những nét chính về tác giả và văn bản Bàn về phép học

2. Phương thức thực hiện: hoạt động cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động: Phiếu học tập của nhóm

4. Phương án kiểm tra, đánh giá

- Các nhóm đánh giá lẫn nhau.

- Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động

*Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv:? Giới thiệu vài nét về Nguyễn Thiếp và văn bản “Bàn về phép học” mà các em đã chuẩn bị?

- Hs tiếp nhận

*Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh đại diện nhóm lên trình bày…

- Giáo viên, HS quan sát, lắng nghe…

- Dự kiến sản phẩm

Nguyễn Thiếp (1723-1804), quê ở làng Mật thôn, xã Nguyệt Ao, huyện La Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

- Là người học rộng hiểu sâu, từng làm quan dưới triều Lê và sau đó ra giúp Quang Trung dựng nước. Ông được mọi người kính trọng, gọi là “La Sơn phu tử” (tức bậc thầy lớn ở La Sơn- Hà Tĩnh).

- Tháng 8/1791 ông dâng lên vua Quang Trung bản tấu gồm 3 điều:

+ Đức quân (đức của nhà vua): mong nhà vua 1 lòng tu lấy đức, lấy sự học vấn mà tăng thêm tài.

+ Dân tâm (lòng dân): Khẳng định lấy dân là gốc của đất nước. Gốc có vững, nước mới yên.

+ Học pháp (phép học)

- VB “Bàn luận về phép học” thuộc loại VB nghị luận trình bày, đề nghị 1 vấn đề.

*Báo cáo kết quả: HS lên trình bày

*Đánh giá kết quả

- Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

? Nêu hiểu biết của em về thể tấu? Tấu có điểm giống và khác so với chiếu, hịch, cáo?

+ Giống: đều là thể văn nghị luận cổ, đều được viết bằng văn xuôi, văn vần hay văn biền ngẫu.

+ Khác: Chiếu, hịch, cáo là thể văn do vua hoặc chỉ huy viết, để ban bố mệnh lệnh hoặc công bố kết quả cho bề dưới được biết. Còn tấu thì lại do bề dưới viết để dâng lên bề trên (dâng lên vua).

(Tấu trong VH trung đại khác với tấu trong VH hiện đại là một loại hình kể chuyện . . )

HĐ 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. (25 phút)

1.Mục tiêu: Học sinh thấy được mục đích chân chính của việc học mà tác giả đề cập

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động nhóm

3. Sản phẩm hoạt động: Phiếu hoạt động của nhóm

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

- Học sinh tự đánh giá.

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.

- Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ:

a. Phần đầu tác giả nêu khái quát mục đích của việc học bằng cách nào? Tác dụng của cách nêu đó?

b. “Đạo” là gì? Mục đích việc học đó là gì?

* Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân, hđ cặp đôi

- Giáo viêm: Quan sát trợ giúp HS

- Dự kiến sản phẩm

- Đưa câu châm ngôn vào-> tăng tính thuyết phục,dễ hiểu, tạo tiền đề để bàn về việc học

(Bằng cách nêu hình ảnh so sánh, ẩn dụ quen thuộc nhưng nhấn mạnh bằng cách nói phủ định 2 lần để thành khẳng định. Giống như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong)

- Đạo là lẽ sống đúng, đẹp và là mối quan hệ XH giữa người với người. Đối với tác giả, kẻ đi học trước hết là phải biết, hiểu đạo, tức là biết cách làm người

- > mục đích chân chính của việc học

*Báo cáo kết quả

HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận

(Trình trên bảng phụ)

*Đánh giá kết quả

HS nhóm khác phản biện, nhận xét, bổ sung

- Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm

->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

ND 2

1. Mục tiêu: HS thấy được thái độ của tác giả về việc học 2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cặp đôi

3. Sản phẩm hoạt động: Phiếu hoạt động của nhóm

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

- Học sinh tự đánh giá.

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.

- Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ:

a. Soi vào sử sách, tác giả đã chỉ ra những lối học lệch lạc, sai trái nào? Hậu quả của lối học sai trái đó là gì?

b. Tác giả đã đề xuất cách học và phương pháp học như thế nào? Học như thế sẽ đạt mục đích gì?

c. Em có suy nghĩ gì về những PP học tác giả đề ra?

* Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi

- Giáo viên: Quan sát trợ giúp HS

- Dự kiến sản phẩm

- Soi vào thực tế đương thời phê phán những biểu hiện lệch lạc sai trái của việc học đó là:

+ học hình thức

+ cầu danh lợi.

+ Học mà không hiểu nội dung chỉ có cái danh mà không thực chất.

- Tác hại của việc học đó làm cho “chúa tầm thường, thần nịnh hót”, người trên kẻ dưới đều thích sự chạy chọt, luồn cúi, không có thực chất dẫn đến cảnh “nước mất, nhà tan”

- PP học: lấy Chu Tử làm chuẩn, lấy tiểu học làm căn bản, học tuần tự từ thấp lên cao, phải học rộng ra rồi tóm gọn, theo điều học mà làm.

=> Đào tạo được người tài giỏi, giữ vững được nước nhà

-> Có thể nói đây là những PP dạy học tích cực nó còn nguyên giá trị đến ngày nay

*Báo cáo kết quả

HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận của nhóm.

(Trình trên bảng phụ)

*Đánh giá kết quả

HS nhóm khác phản biện, nhận xét, bổ sung

- Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm

->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

ND 3

1. Mục tiêu: Hs nắm được Tác dụng của phép học chân chính

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của Hs

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

- Học sinh tự đánh giá.

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.

- Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ:

a. Mục đích chân chính và cách học đúng đắn được tác giả gọi là đạo học. Theo tác giả đạo học thành có tác dụng ntn?

b. Đằng sau những lí lẽ bàn về tác dụng của phép học, người viết đã thể hiện thái độ gì?

* Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân,

- Giáo viên: Quan sát trợ giúp HS

- Dự kiến sản phẩm

- Tác dụng: Có được nhiều người tốt.

Triều đình ngay ngắn.

Thiên hạ thịnh trị, xã hội, đất nước phồn vinh

- Thái độ của t/g:

+ Đề cao tác dụng của việc học chân chính.

+ Tin tưởng ở đạo học chân chính.

+ Kì vọng về tương lai đất nước.

*Báo cáo kết quả

HS trình bày miệng

*Đánh giá kết quả

HS khác nhận xét, bổ sung

- Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

HĐ tổng kết:

1. Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản.

2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân

3. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của HS

4. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ:

? Nêu khái quát những nét chính về nghệ thuật và nội dung của văn bản

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân,

- Giáo viên: Quan sát trợ giúp HS

- Dự kiến sản phẩm:...

- GV nhận xét câu trả lời của HS.

- GV chốt trên bảng phụ bằng bản đồ tư duy

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP(5 PHÚT)

1. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để làm bài

2. Phương thức thực hiện: HĐ cặp đôi

3. Sản phẩm hoạt đông: phiếu thảo luận nhóm

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

- HS nhận xét đánh giá

- GV đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động:

* GV chuyển giao nhiệm vụ:

? Đọc những lời tấu trình của Nguyễn Thiếp về phép học, em thu nhận được những điều sâu xa nào về đạo học của cha ông ta ngày trước?

? Các em có nhận xét gì về quan niệm của Nguyễn Thiếp đối với sự học (so với thời đại của ông và hiện tại)?

* HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

- Học sinh: thực hiện cá nhân, Giáo viên: theo dõi, hướng dẫn

- Dự kiến sản phẩm…

- Mục đích là học để biết, làm người tốt,... Học để góp phần làm hưng thịnh đất nước

- Nguyễn Thiếp nêu lên quan niệm tiến bộ của ông về sự học. Quan niệm tiến bộ vẫn còn có ý nghĩa với chúng ta hôm nay, nó là nền tảng cho những quan điểm học đúng đắn ngày nay

*Báo cáo kết quả: HS trình bày

*Đánh giá kết quả

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá->Giáo viên chốt kiến thứ

I. Giới thiệu chung:

1. Tác giả:

- Nguyễn Thiếp (1723-1804) tự Khải Xuyên, hiệu Lạp Phong cư sĩ,

- Quê ở làng Mật thôn, xã Nguyệt Ao, huyện La Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

- Ông là người học rộng, hiểu sâu, làm quan dưới triều Lê, nhưng sau đó từ quan về dạy học.

2.Văn bản

a. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, thể loại:

- Là phần trích từ bài tấu gửi vua Quang Trung của Nguyễn Thiếp và tháng 8/1791.

- Thể loại: cáo

b. Đọc, chú thích, bố cục

Bố cục: 3 phần:

P1: Từ đầu … tệ hại ấy” -> mục đích chân chích của việc học

P2: Cúi xin… chớ bỏ qua - > Bàn luận về phép học

P3. Còn lại

->Tác dụng của việc học chân chính (Đạo học)

II. Đọc - Hiểu văn bản

1. Mục đích chân chích của việc học:

- Sử dụng câu châm ngôn với hình ảnh so sánh -> vừa dễ hiểu vừa tăng thêm sức thuyết phục.

- “Đạo” một khái niệm trừu tượng được giải thích ngắn gọn rõ ràng: “Đạo” là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người”.

=> Mục đích chân chính của việc học là học để làm người, để biết “đạo”

2. Bàn luận về phép học:

- Soi vào thực tế đương thời phê phán những biểu hiện lệch lạc sai trái của việc học đó là:

+ học hình thức

+ cầu danh lợi.

+ Học mà không hiểu nội dung chỉ có cái danh mà không thực chất.

- Tác hại của việc học đó làm cho “chúa tầm thường, thần nịnh hót”, người trên kẻ dưới đều thích sự chạy chọt, luồn cúi, không có thực chất dẫn đến cảnh “nước mất, nhà tan”

- Đề xuất cách học đúng:

+ Mở rộng trường lớp

+ Mở rộng đối tượng

+ Tạo điều kiện cho người đi học.

- Phương pháp học:

+ Học tuần tự từ thấp lên cao, học cái căn bản

+ Học rộng nhưng phải biết khái quát.

+ Học đi đôi với hành

=> Đào tạo được người tài giỏi, giữ vững được nước nhà.

3.Tác dụng của phép học:

- Có được nhiều người tốt.

- Triều đình ngay ngắn.

- Thiên hạ thịnh trị, xã hội, đất nước phồn vinh

III. Tổng kết:

1. Nghệ thuật:

- Lập luận chặt chẽ

- Luận điểm rõ ràng, lí lẽ xác đáng

- Lời văn khúc chiết, thẳng thắn

2. Nội dung:

Văn bản nêu nên quan niệm tiến bộ của t/g về sự học.

* Ghi nhớ - SGK 58.

IV. Luyện tập:

Giáo án vẫn còn dài mời quý thầy cô tải về để tham khảo trọn nội dung

Bài tiếp theo: Giáo án Văn 8: Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm theo Công văn 5512

Mời quý thầy cô tham khảo thêm: Thư viện Giáo Án điện tử VnDoc

Đánh giá bài viết
3 4.248
Sắp xếp theo

    Giáo án Ngữ văn lớp 8

    Xem thêm