Soạn bài Qua đèo Ngang VNEN

VnDoc giới thiệu tài liệu Soạn văn 7 VNEN bài Qua đèo ngang. Đây là tài liệu được biên soạn theo chương trình VNEN Ngữ văn 7 với các hướng dẫn giải chi tiết cho các bài tập trong sách VNEN Ngữ văn 7, sẽ giúp học sinh hiểu và tiếp thu bài nhanh chóng và dễ dàng hơn.

A. Hoạt động khởi động

Đọc phần chú thích sau bài thơ Qua đèo Ngang và dựa vào các kiến thức đã học hãy chỉ ra những đặc điểm của các thể thơ sau:

  • Thất ngôn tứ tuyệt
  • Ngũ ngôn tứ tuyết
  • Thất ngôn bát cú

Bài làm:

Đặc điểm của:

  • Thất ngôn tứ tuyệt: bốn câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần ở chữ cuối của các câu 1, 2, 4 hoặc 2, 4
  • Ngũ ngôn tứ tuyệt: 4 câu, mỗi câu 5 chữ, gieo vần ở chữ cuối câu 1, 2, 4 hoặc 2, 4
  • Thất ngôn bát cú: 8 câu, mỗi câu 7 chữ có gieo vần (chỉ 1 vần) ở chữ cuối của các câu 1, 2, 4, 6, 8 có phép đối giữa câu 3, 4 và 5, 6. có luật bằng trắc.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc văn bản: Qua đèo ngang

2. Tìm hiểu văn bản.

a. Trao đổi để trả lời câu hỏi sau:

(1) Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả ở thời điểm nào trong ngày? Thời điểm đó có lợi thế gì trong việc bộc lộ tâm trạng của tác giả?

(2) Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chi tiết gì? Những chi tiết này có đặc điểm chung nào? (Chú ý các từ láy: lom khom, lác đác, các từ tượng thanh : quốc quốc, gia gia, các từ chỉ thời gian: xế tà, các động từ: nhớ thương?)

(3) Nhận xét về cảnh tượng đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan.

Bài làm:

(1)

  • Cảnh tượng Qua Đèo Ngang được tác giả miêu tả vào lúc trời đã về chiều “bóng xế tà”, đây là thời điểm cuối của một ngày. Khi mọi người đều chuẩn bị kết thúc một ngày làm việc vất vả, đó cũng là lúc con người thường có những suy tư, những nỗi buồn man mác
  • Thời điểm chiều tà thường gợi lên sự buồn vắng, cô đơn, đặc biệt là đối với những người bộ hành xa quê, thân gái dặm trường như bà lại càng buồn hơn, cô đơn hơn..

(2) Cảnh Đèo Ngang được miêu tả với những chi tiết về thiên nhiên và con người noi đây trong buổi chiều tà.

  • Không gian: của núi rừng heo hút, vắng vẻ, hoang sơ, “cỏ cây chen đá lá chen hoa”. Núi non trùng trùng điệp điệp, biển cả mênh mông tiếp giáp dưới chân núi, khung cảnh hùng vĩ, rộng lớn. Nơi đây có cả trời, non, nước
  • Thời gian: chiều tà, thời điểm khi mặt trời xuống núi.
  • Âm thanh: quốc quốc, đa đa có tác dụng lớn trong việc gợi hình, gợi cảm và càng gợi lên cảm giác hoang vắng, quạnh hiu.
  • Con người: thưa thớt “tiều vài chú”, “chợ mấy nhà”.
  • Các từ láy: lác đác, lom khom tô đậm thêm vẻ heo hút, thưa thớt, văng vẻ của Đèo Ngang.
  • Các từ tượng thanh: quốc quôc, gia gia gợi lên nỗi nhớ nước thương nhà da diết.

(3) Cảnh tượng đèo Ngang hiện lên qua nét vẽ của bà Huyện Thanh Quan thật hoang sơ, vắng vẻ, có nét đẹp của núi non, sông nước. Nơi đây thấp thoáng sự sống của con người nhưng thưa thớt và ít ỏi. Cảnh được miêu tả vào lúc chiều tà, lại được nhìn từ tâm trạng của kẻ xa quê nên cảnh gợi lên cảm giác buồn, hoang sơ, vắng lặng.

b. Ghi nhận những lí giải của em về từng vấn đề sau vào ô trống dành cho cá nhân trước khi kết quả thống nhất chung vào phần ô trống ở giữa. Sau đó đại diện báo cáo trươc lớp

(1) Quang cảnh thiên nhiên buổi chiều ở đèo Ngang, tác giả bộc lộ tâm trạng gì?

(2) Tâm trạng của bà huyện Thanh Quan khi qua Đèo Ngang được thể hiện theo cách thức nào? (Mượn cảnh để thể hiện tình cảm hay trực tiếp

Bài làm:

Có thể tham khảo các ý sau, sau đó tổng hợp thống nhất chung với ý kiến các bạn trong nhóm:

  • Tâm trang của Bà Huyện Thanh Quan đi qua Đèo Ngang được thể hiện qua cách thức: Mượn cảnh để thể hiện tình cảm
  • Cảnh: đó là cảnh tượng của một vùng non nước bát ngát tuy có thấp thoáng sự sống của con người nhưng vẫn hoang sơ, hiu hắt, quạnh vắng
  • Tình: Nỗi buồn bâng khuâng, man mác, hiu hắt, quặng vắng

=> Tâm trạng của bà huyện Thanh Quan: nhớ gia đình, quê hương, nhớ về những gì thân thuộc trong quá vãng, không loại trừ cả một không gian lịch sử-văn hóa cũ

3. Tìm hiểu về cách sử dụng từ Hán Việt

a. Chọn một từ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống và lí giải vì sao chọn từ đó:

................Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. (đàn bà/ phụ nữ)

Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ............, nhân dân địa phương đã ........... cụ trên một ngọn đồi. (chết/ từ trần, chôn/ mai táng)

Bác sĩ đang khám............ (xác chết/ tử thi)

Bài làm:
  • Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.
  • Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ từ trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi.
  • Bác sĩ đang khám tử thi.

Việc dùng các từ Hán Việt như phụ nữ, từ trần, mai táng, tử thi trong các văn cảnh đó sẽ tạo ra sắc thái trang trọng và thể hiện sự tôn kính, trang nhã. Nếu ta sử dụng các từ thuần Việt có nghĩa tương tự: đàn bà, chết, chôn, xác chết vào các ví dụ trên thì sẽ không tạo ra sắc thái tao nhã, mà sẽ gây cảm giác thô tục, ghê sợ. Đặc biệt ở ví dụ thứ ba.

b. Các từ Hán Việt in đậm mang sắc thái nghĩa gì cho đoạn trích dưới đây?

Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.

Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.

Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.

Nhà vua: Để làm gì?

Yết Kiêu: Để dùi thủng chiến thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.

(Theo Chuyện hay sử cũ)

Bài làm:

Kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần là những từ cổ được dùng trong xã hội phong kiến. Dùng các từ này sẽ tạo ra sắc thái cổ kính, trang trọng, phù hợp với xã hội.

4. Tìm hiểu về đặc điểm của văn bản biểu cảm.

a.Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi: Tấm gương

Câu hỏi:

(1) Bài văn Tấm gương thể hiện nội dung gì? Qua đó tác giả biểu đạt tình cảm gì?

(2) Tác giả vài văn đã biểu đạt tình ý theo cách nào?

  • Mượn hình ảnh tấm gương để làm điểm tựa bày tỏ tình cảm
  • Ca ngợi đặc điểm của tấm gương mà ví với người bạn trung thực để ca ngợi phẩm chất trung thực
  • Đem tấm gương mà ví người bạn trung thực để ca ngợi phẩm chất trung thực
  • Ca ngợi gương để gián tiếp ca ngợi người trung thực

(3) Hãy giới thiệu bố cục và nội dung của bài văn. (Chỉ ra nội dung của từng phần mở bài, thân bài, kết bài). Các ví dụ trong bài có tác dụng làm rõ chủ đề của bài văn như thế nào?)

Bài làm:

(1) Nội dung: biểu dương những con người trung thực, ngay thẳng, phê phán những kẻ xu nịnh, dối trá.

Tình cảm biểu lộ: ngợi ca đức tính trung thực, phê phán thói dối trá

(2) Tác giả vài văn đã biểu đạt tình ý theo cách: Mượn hình ảnh tấm gương để làm điểm tựa bày tỏ tình cảm

(3) Bài văn có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài

- Mở bài:

  • Từ đầu đến … mẹ cha sinh ra nó (đoạn 1)
  • Nội dung: Phẩm chất của tấm gương.

- Thân bài:

  • Từ “Nếu ai có bộ mặt … đến không hộ thẹn”
  • Nội dung: Lợi ích của tấm gương đối với đời sống của con người.

- Kết bài:

  • Phần còn lại: “Còn tấm gương … với bất cứ ai”.
  • Nội dung: Khẳng định lại chủ đề.

Các ví dụ trong bài có tác dụng làm rõ chủ đề của bài văn so sánh với người bạn trung thực để đề cao phẩm chất của tấm gương cũng như phê phán thói dối trá, xu nịnh

b. Từ cách biểu đạt tình cảm của các nhà thơ, nhà văn trong những tác phẩm mà em đã học, đã biết hãy chỉ ra đặc điểm của văn biểu cảm bằng cách điền cac stuwf sau đây vào chỗ trống: giá trị, tình cảm, gửi gắm, chọn, trực tiếp, chân thực

  • Mỗi bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một .............. chủ yếu.
  • Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể ......... một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng (là một đồ vật, loài cây hay một hiện tượng nào đó) để ................tình cảm, tư tưởng hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ............. những nỗi niềm cảm xúc trong lòng.
  • Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, ............ thì bài văn biểu cảm mới có ............
Bài làm:
  • Mỗi bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu.
  • Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng (là một đồ vật, loài cây hay một hiện tượng nào đó) để gửi gắm tình cảm, tư tưởng hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm cảm xúc trong lòng.
  • Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài văn biểu cảm mới có giá trị.

5. Tìm hiểu về cách làm bài văn biểu cảm.

Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu ở dưới:

Thông thường người ta đi xa trở lại quê nhà hay kể với bà con láng giềng chuyện lạ phương xa. Riêng tôi về làng, về xứ, lúc nào cũng thích nói đến cái đẹp, cái lớn của quê mình.

Tuổi thơ tôi đã hằn sâu trong kí ức những ngọn núi trông xa lấp lánh như kim cương, lúc xanh mờ, khi xanh thẫm, lúc tím lơ, khi rực rỡ như những núi ngọc màu xanh. Những năm tháng xa quê, dông tố cuộc đời tưởng chừng cuốn bay tất cả, nhưng trong tâm tư tôi những dòng sông quê mênh mông vẫn cuồn cuộn chảy, những dòng kinh biêng biếc vẫn lặng lờ trôi. Tôi yêu những cánh đồng bao la vàng rực ngày mùa, mù mù khói ra, thơm vị mía lùi và trắng xóa sương mù sau Tết. Yêu cả chuông chùa ngân thăm thẳm canh khuya. Tôi yêu ánh nắng chiều ta trải màu vàng tái trên rẫy khoai mì, nghiêng nghiêng bên triền núi. Biết bao đếm trăn trở tôi viết bao trang về con rạch nhỏ cạn lờ chảy qua bến Miễu, cát vàng xâm xấp nước. Tôi yêu màu đá xám đen, tấm phên xác xơ che nắng cho người đập đá. Tôi nhớ ngọn cỏ phất phơ giữa đồng nước lớn, cây cà na trái nặng chùm chùm, cây gáo mồ côi, cây gáo đôi im lìm xa ngoài đồng bãi. Nhe con chiên ngoan mơ về "Đất Hứa", tôi da diết mong gặp lại cây đa bến Miễu, cây me giá Đá Chẹt, con đường quanh co lỗi lõm trên Pháo Đài. Tôi nhớ những dòng nước lấp lánh từ triền đá cap ào ào đổ xuống, róc rách len vào khe đá rồi thong thả bò qua con đường trải đá, chảy xuống xóm làng.

An Giang từ bao đời đến bây giờ là đất nóng, là bãi chiến trường. Bờ cõi An Giang đời này sang đời khác luôn luôn bị xâm lăng và đãm máu. Lịch sử An Giang đã viết bằng những cuộc đời lận đận, những số phận bi thương, những tâm hồn vĩ đại, bằng máu và nước mắt, bằng những lưỡi gươm và cây tầm vông vạt nhọn, bằng nhưng mũi phi tiêu và câu súng thô sơ. Tôi thèm được leo lên Pháo Đài tìm lại phiến đá nào đã in dấu chân Hoàng Đạo Cật, cùng đồng đội của anh đánh tung trận địa pháo tầm xa của giặc. Tôi tha thiết muốn biết triền đá nào chí sĩ can trường Trương GIa Mô đã từ trên ngọn tháp lao xuống, nhất định không để sa vào tay giặc Pháp. Tôi muốn tìm lại vang bóng con người đến phút cuối đời còn làm cho giặc khiếp sợ mà nhà cách mạng lỗi lạc Phan Bội Châu nghe tin đã khóc với những lời thơ thống thiết...

Ôi, quê mẹ nơi nào cũng đẹp, nơi nào cũng rực rỡ chiến tích, kì công. Từ mảnh đất quê nghèo tôi chập chững ra đi, khi về đôi chân rắn chắc vì được luyện qua nhiều miền xa đất nước. Khi đi, từ khung cửa hẹp của ngôi nhà lá nhỏ, tôi ngơ ngác nhìn ra vùng đất rộng bên ngoài với đôi mắt khù khờ. Khi về, ánh sáng mặt trời những miền đất lạ soi sáng mỗi bước tôi đi. Tôi nhìn rõ quê hương hơn, thấy được xứ sở mình đẹp hơn ngày khởi cuộc hành

(Theo Tản văn Mai Văn Tạo)

Câu hỏi:

a. Nhận xét về cách biểu đạt tình cảm của nhà văn

b. Nhắc lại các bước làm bài văn nói chung, bài văn biểu cảm nói riêng

Bài làm:

a. Bài văn biểu đạt nỗi nhớ quê hương da diết, tình yêu quê hương, đất nước của một người con xa quê.

b,

Bước 1: đọc đề, xác định và tìm ý của bài

Bước 2 : lập dàn ý ( liệt kê hoặc thành lời , chọn những câu văn hay để làm )

Bước 3: Viết bài

Bước 4 : soát bài và tìm lỗi sai

C. Hoạt động luyện tập

1. Hãy dùng từ ngữ Thuần Việt thay thế các từ Hán Việt in đậm trong những câu dưới đây cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình thường:

  • Em đi xa nhớ bảo vệ sức khỏe nhé!
  • Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, mĩ lệ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.
Bài làm:

Ta có thể thay bằng các từ ngữ thuần Việt, dễ hiểu:

  • Em đi xa nhớ giữ gìn sức khỏe nhé!
  • Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù làm rất cầu kì, đẹp đẽ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.

2, Chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống.

(thân mẫu, mẹ)

  • Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa… như nước trong nguồn chảy ra.

  • Nhà máy Dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan - …. Chủ tịch Hồ Chí Minh.

(phu nhân, vợ)

  • Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và …
  • Thuận … thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.

(lâm chung, sắp chết)

  • Con chim sắp … thì tiếng kêu thương,

Con người sắp … thì nói lời phải.

  • Lúc … ông cụ còn dặn dò con cháu phải yêu thương nhau.

(giáo huấn, dạy bảo)

  • Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời … của Chủ tịch Hồ Chí Minh: cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.
  • Con cái cần phải nghe lời … của cha mẹ.
Bài làm:

Có thể điền các từ ngữ như sau:

  • Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

  • Nhà máy Dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan - thân mẫu Chủ tịch Hồ Chí Minh.
  • Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và phu nhân.
  • Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
  • Con chim sắp chết thì tiếng kêu thương,

Con người sắp chết thì nói lời phải.

  • Lúc lâm chung ông cụ còn dặn dò con cháu phải yêu thương nhau.
  • Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời giáo huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.
  • Con cái cần phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ.

==> Các từ ngữ: thân mẫu, phu nhân, lâm chung, giáo huấn dùng trong ngữ cảnh trang trọng, thể hiện sự thành kính

3. Đọc bài văn Hoa học trò (sách vnen ngữ văn 7 tập 1 trang 44) và trả lời câu hỏi:

a. Bài văn thể hiện tình cảm gì? Việc miêu tả hoa phượng đóng vai trò gì trong bài văn biểu cảm này? Vì sao tác giả gọi hoa phương là hoa – học – trò?

b. Bài văn này biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp?

Bài làm:

a. Bài văn thể hiện tình cảm buồn và nỗi nhớ trường da diết khi phải tạm xa mái trường trong những ngày nghỉ hè của tác giả.

Lí do hoa phượng là hoa – học – trò vì:

  • Tuổi học trò ai cũng thích hoa phượng, nhặt những cánh phượng rơi ép vào trang sách làm kỉ niệm.
  • Hoa phượng nở báo hiệu hè đến, kết thúc một năm học, dấu hiệu của sự chia tay.
  • Cây phượng gắn bó với mái trường, học trò. Là người bạn thân thiết với mỗi người học sinh.

== > Hoa phượng gắn liền với nỗi niềm tuổi học trò nên gọi là hoa – học - trò, một cái tên rất đáng yêu. Qua đó, thể hiện tình cảm xao xuyến, những kỉ niệm với mái trườngcủa tuổi học trò gắn bó.

b. Bài văn này vừa dùng hình thức biểu cảm trực tiếp, vừa dùng hình thức biểu cảm gián tiếp.

  • Cách biểu cảm gián tiếp đó là tác giả dùng hoa phượng để nói lên nỗi niềm , cảm xúc của con người.
  • Cách biểu đạt trực tiếp: Có những câu trực tiếp thể hiện cảm xúc của tác giả: “Nhớ người sắp xa còn đứng trước mặt… Nhớ một trưa hè gà gáy khan…” “Thấy xa trường rồi bạn buồn xiết bao”.

Với sự kết hợp khéo léo của hai phương thức biểu đạt trực tiếp và gián tiếp, tác giả đã mang lại cho bài văn biểu cảm tinh tế và vô cùng sâu sắc.

D. Hoạt động vận dụng

1. Từ ấn tượng về một thắng cảnh hoặc một đặc sản của một vùng đất, em hãy thể hiện tính cảm của mình về vùng đất ấy qua một bài văn ngắn.

Bài làm:

Quê ngoại em ở vùng trung du, nơi có núi đồi trập trùng trải dài về phía xa vô tận. Giữa những dãy núi là cánh đồng lúa xanh tươi hai bên bờ sông Cầu uốn quanh. Một sáng sớm mùa hạ về quê, em được theo ngoại ra cánh đồng. Cảnh đẹp hiện ra khiến em vô cùng thích thú và ấn tượng.

Cánh đồng buổi sớm như vẫn còn đang chìm trong giấc ngủ với màn sương đêm yên tĩnh giăng kín. Trên những lá lúa non, những hạt sương long lanh nhỏ bé như những hạt ngọc trời tuyệt đẹp. Những làn gió mát nhẹ và hương thơm của đồng ruộng khiến em cảm dễ chịu biết bao. Em khẽ hít thở thật sâu để tận hưởng được vị ngọt trong và mát lành của khí trời sáng tinh mơ.

Từ sau dãy núi phía đông, những tia nắng sớm vàng nhẹ như những cánh tay vươn vai của ông mặt trời đón chào ngày mới. Nắng buông, như hồi chuông báo thức dài với muôn loài cùng thức dậy đón chào ngày mới. Trên những bụi cây ven sông, lũ chim ríu rít gọi đàn, chuẩn bị cho ngày làm việc chăm chỉ bắt đầu.
Nhìn từ xa, những đám ruộng được phân chia như những ô bàn cờ để phân chia cho từng gia đình. Ô ruộng nào lúa cũng xanh tốt mơn mởn, những bông lúa non đang thì con gái. Ngồi bên bờ ruộng, em cảm nhận rất thật, rất gần hương thơm thoang thoảng của mùi sữa lúa non mới trổ, hương thơm tinh khôi đó hòa vào làn gió quê làm tâm hồn mình bỗng nhiên thấy thanh thản lạ kì. Những bông lúa uốn mình cong cong về 1 hướng khi mang trên mình những hạt lúa non đang chớm sữa. Những hạt lúa xanh xanh lớn dần lên trong sự kết tinh của bùn đất, của nắng, của gió và công lao chăm sóc của bàn tay con người.

Cũng giống như ngoại em, trên con đường làng dẫn ra phía bờ ruộng, có vài bác nông dân tranh thủ ra đồng thăm lúa sớm. Các bác tỉ mẩn, nâng niu từng bông lúa, kiểm tra xem có bị sâu bệnh hay không, chân ruộng còn nước hay đã hết. Họ như những người bạn thân thiết của đồng ruộng, gắn bó lâu dài với mảnh đất nơi đây, chăm chút mảnh ruộng từng ngày để mong ước về những mùa vàng bội thu

Ông mặt trời đã lên cao hơn, ánh mắt như nhuộm vàng khắp cánh đồng quê em. Trên con đường làng rộn vang tiếng người qua lại. Tiếng của các cô, các chị đi chợ buổi sớm với những gánh rau xanh, gánh hàng hoa ríu rít chuyện trò. Âm thanh nhộn nhịp của những con thuyền khai thác cát bên sông… Tất cả những thanh âm cùng hòa quyện sống động, đầy màu sắc và mang nét bình dị của cuộc sống vùng quê thanh bình.

Dù chỉ được về thăm quê trong ít ngày ngắn ngủi nhưng bức họa đồng quê một buổi sớm để lại trong em rất nhiều cảm xúc, đó là sự thanh bình và yên ả, là thiên nhiên xanh tươi và cuộc sống lao động bình dị, vui tươi. Nhìn cánh đồng quê và nụ cười hiền hậu của ngoại, em mong ước một vụ mùa bội thu, một cuộc sống no ấm đủ đầy sẽ lại về với người dân quê em.

2. Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?

Bài làm:

Sở dĩ có điều đó vì từ Hán Việt thường có sắc thái trang trọng cho tên gọi, đồng thời hàm chứa những ý nghĩa sâu xa.

Ví dụ:

  • An – bình an, an nhàn, yên ổn (Bảo An, Nhật An, Khiết An, Lộc An)
  • Bách - Mạnh mẽ, vững vàng, trường tồn (Hoàng Bách, Ngọc Bách)
  • Bảo - Vật quý báu hiếm có (Chi Bảo, Gia Bảo, Duy Bảo, Đức Bảo, Hữu Bảo, Quốc Bảo, Tiểu Bảo, Tri Bảo, Hoàng Bảo, )
  • Cường - Mạnh mẽ, khí dũng, uy lực (Phi Cường, Đình Cường, Mạnh Cường, Quốc Cường)

E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

1. Trao đổi cùng ông bà, cha mẹ kể về những nét đặc sắc của quê hương. Trong khoảng nửa trang giấy em hãy ghi lại cảm xúc của mình khi nghe ông bà cha mẹ kể về quê hương bản quán

Bài làm:

Quê hương có một vị trí quan trọng trong lòng mỗi người. Khi nghe ông bà kể chuyện, tôi không khỏi càng thêm tự hào về quê hương, về những nét đẹp văn hóa dân tộc gìn giữ đến tận bây giờ. Từ lúc cất tiếng khóc chào đời, rồi tuổi thơ đẹp đẽ, những công việc lao động, rồi cuộc sống gia đình, cho tới lúc chết chúng ta đã sống gắn liền với làng quê. Tình cảm yêu quê hương đất nước là một truyền thống tốt đẹp và đáng quý của dân tộc Việt Nam. Cho dù có ở nơi xa nhưng mỗi người vẫn luôn nhớ về quê nhà của mình, nhớ những gì thân thuộc đồng hành suốt tuổi thơ ta, cây đa, giếng nước, mái đình, điệu hát, câu hò, ..... Quê hương tựa như một người mẹ hiền ôm ta vào lòng và dành cho ta những gì tốt đẹp nhất. Quê mẹ là nơi ấp ủ tình yêu thương, nơi nuôi ta lớn, dạy dỗ, an ủi che chở cho ta. Quê hương - hai tiếng thân thương mỗi lần nghe thấy không chỉ tôi mà tất cả các bạn không khỏi xúc động bồi hồi. Tình yêu quê hương đã ăn sâu vào máu thịt, đi sâu vào lòng mỗi con người. Vì vậy nếu ai chưa nhận thức chưa có tình cảm gắn bó với xứ sở của mình thì hẳn họ chưa được coi là trưởng thành. Quê hương đi vào lòng con người một cách rất tự nhiên. Người ta có thể nhớ tới quê hương đất nước của mình chỉ qua một món ăn bình dị hay một địa danh đã gắn liền với những kỷ niệm đẹp...

.....................................

Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn tài liệu Soạn bài Qua đèo ngang VNEN. Hy vọng đây là tài liệu hữu ích cho thầy cô tham khảo soạn bài, cũng như các em học sinh tham khảo, từ đó học tốt Ngữ văn 7 hơn.

Ngoài ra, mời các bạn tham khảo thêm các tài liệu khác như: Ngữ văn lớp 7, Soạn bài lớp 7, Học tốt Ngữ Văn 7, Giải Vở bài tập Ngữ Văn và các dạng đề thi học kì 1 lớp 7, đề thi học kì 2 lớp 7 cũng được cập nhật liên tục trên VnDoc.com.

Đánh giá bài viết
14 1.480
Sắp xếp theo

    Soạn Ngữ văn 7 VNEN

    Xem thêm