2. Điểm khác nhau:
- Câu 1: Có sự ngắc ngớ, bất ngờ, chần chừ.
- Câu 2: Có sự lưu loát, nhanh.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Tìm hiểu cách dùng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy và dấu gạch ngang
a) Dấu chấm lửng
(1) Theo em, trong các ví dụ dưới đây, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?
Ví dụ 1. Nghệ thuật sân khấu dân gian cổ truyền Việt Nam rất phong phú: chèo, tuồng, rối nước,...
Ví dụ 2. Trước đây, ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, sân khấu cho rối nước là ao làng. Ghế ngồi của khán giả là ... thảm cỏ quanh ao.
Ví dụ 3. Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào thở không ra lời:
- Bẩm... quan lớn... đê vỡ mất rồi!
(Phạm Duy Tốn)
(2) Trong ba ví dụ trên, em hãy cho biết dấu chấm lửng trong ví dụ nào có công dụng:
- Tỏ ý còn nhiều sự vật, sự việc, đối tượng tương tự chưa liệt kê hết.
- Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
- Làm gián đoạn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của những từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
(1)
VD1: Tác dụng: Dấu chấm lửng dùng với ngụ ý liệt kê
VD2: Tác dụng: Dấu chấm lửng có tác dụng giãn cách, tạo ra sự bất ngờ cho sự xuất hiện của thông tin có ý nghĩa mới lạ, hay hài hước, châm biếm
VD3: Tác dụng: Dấu chấm lửng dùng để thể hiện sự ngắt quãng trong lời nói, gợi tả sự hốt hoảng, mệt mỏi
(2)
VD1: Tỏ ý còn nhiều sự vật, sự việc, đối tượng tương tự chưa liệt kê hết.
VD2: Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
VD3: Làm gián đoạn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của những từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
b) Dấu chấm phẩy
(1) Theo em, trong các ví dụ dưới đây, dấu chấm phẩy được dùng để làm gì?
Ví dụ 1. Chèo có một số loại nhân vật truyền thống với những đặc trưng tính cách riêng như: thư sinh thì nho nhã, điềm đạm; nữ chính: đức hạnh, nết na; nữ lệch: lẳng lơ, bạo dạn; mụ ác: tàn nhẫn, độc địa.
(Ngữ văn 7, tập hai)
Ví dụ 2. Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.
(2) Trong hai ví dụ trên, em hãy cho biết dấu chấm phẩy trong ví dụ nào có công dụng:
- Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
- Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
(1)
- VD1: dấu chấm phẩy có tác dụng: đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp
- VD2: dấu chấm phẩy có tác dụng để: đánh dấu ranh giới giữa các vế của 1 câu ghép có cấu tạo phức tạp
(2)
- VD1: Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
- VD2: Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
c) Dấu gạch ngang
(1) Đọc bảng dưới đây, sau đó điền dấu gạch ngang vào các ô vuông trong các ví dụ cho phù hợp:
- Dấu gạch ngang có những công dụng sau:
- Đặt giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
- Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê.
- Nối các từ nằm trong một liên danh
Ví dụ 1. Đẹp quá đi (...) mùa xuân ơi (.....) mùa xuân của Hà Nội thân yêu [...]
(Vũ Bằng)
Ví dụ 2. Có người khẽ nói:
(....) Bẩm, dễ có khi vỡ!
(...) Ngài cau mặt, gắt rằng:
(...) Mặc kệ!
Ví dụ 3. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren (...) Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết cho rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.
(2) Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối bằng cách ghi dấu x vào ô vuông cuối mỗi nhận xét đúng:
- Dấu gạch nối dùng để nối các tiếng trong một từ ghép phiên âm tiếng nước ngoài (...)
- Dấu gạch nối không phải là một dấu câu (...)
- Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang (...)
- Dấu gạch nối dùng để nối các từ trong một liên danh (...)
Ví dụ 1. Đẹp quá đi(!) Mùa xuân ơi (!) mùa xuân của Hà Nội thân yêu [...]
(Vũ Bằng)
Ví dụ 2. Có người khẽ nói:
(-) Bẩm, dễ có khi vỡ!
(không có dấu) Ngài cau mặt, gắt rằng:
(-) Mặc kệ!
Ví dụ 3. Một nhân chứng thứ hai của cuộc hội kiến Va-ren (-) Phan Bội Châu (xin chẳng dám nêu tên nhân chứng này) lại quả quyết cho rằng (Phan) Bội Châu đã nhổ vào mặt Va-ren; cái đó thì cũng có thể.
(2)
- Dấu gạch nối dùng để nối các tiếng trong một từ ghép phiên âm tiếng nước ngoài (x)
- Dấu gạch nối không phải là một dấu câu (x)
- Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang (x)
- Dấu gạch nối dùng để nối các từ trong một liên danh (...)
2. Tìm hiểu về văn bản đề nghị.
a. Đọc hai văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu dưới.
(1)Văn bản trên có những điểm gì giống và khác nhau?
(2) Viết giấy đề nghị nhằm mục đích gì?
(3) Giấy đề nghị cân fchus ý những yêu cầu gì về nội dung và hình thức trình bày?
(4) Hãy rút ra cách làm một văn bản đề nghị.
(1) Giống nhau: Về mặt hình thức đều trình bày theo một số mục được quy định
Khác nhau: Về nội dung văn bản 1 nội dung trình bày sự việc trình bày với giáo viên đề nghị bảng mới, còn văn bản 2 trình bày việc lấn chiếm trái phép của một số gia đình đề nghị được giải quyết.
(2) Viết giấy đề nghị nhằm mục đích để đạt được mong muốn nguyện vọng ý kiến đến một cá nhân hay tổ chức có thẩm quyền để xin giải quyết một vấn đề gì đó.
(3) Giấy đề nghị cần chú ý:
- Nội dung: rõ ràng ngắn gọn không thừa thiếu
- Hình thức: Sạch sẽ, trang trọng, đúng quy định
(4) Cách làm một văn bản đề nghị:
- Trong cuộc sống sinh hoạt và học tập, khi xuất hiện một nhu cầu, quyền lợi chính đáng nào đó của cá nhân hay một tập thể (thường là tập thể) thì người ta viết văn bản đề nghị gửi lên cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền để nêu ý kiến của mình.
- Văn bản đề nghị cần trình bày trang trọng, ngắn gọn và sáng sủa theo một số mục quy định sẵn. Nội dung không nhất thiết phải trình bày đầy đủ nhưng cần chú ý các mục sau: Ai đề nghị? Đề nghị ai (nơi nào)? Đề nghị điều gì?
b. Em hãy sắp xếp các mục sau đây theo đúng trình tự của một văn bản đề nghị.
- Quốc hiệu và tiêu ngữ
- Địa điểm và nơi làm giấy tờ đề nghị
- Nơi (người) nhận đề nghị
- Tên văn bản: Giấy đề nghị(hoặc Bản kiến nghị)
- Nếu sự việc, lí do và ý kiến cần đề nghị
- Người (tổ chức) đề nghị
- Chữ kí và họ tên người đề nghị.
Thứ tự sắp xếp là:
- 1 quốc hiệu tiêu ngữ
- 2 địa điểm và thời gian làm giấy đề nghị
- 3 tên văn bản giấy đề nghị hoặc bản kiến nghị
- 4 nơi nhận giấy đề nghị
- 5 người tổ chức đề nghị
- 6 nêu sự việc, lí do và ý kiến cần đề nghị
- 7 chữ kí và họ tên người đề nghị
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Em hãy cho biết dấu chấm lửng trong mỗi câu dưới đây được dùng để làm gì:
a) Cơm, áo, vợ, con, gia đình... bó buộc y.
(Nam Cao)
b) Ô hay, có chuyện gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại...
(Đào Vũ)
c) – Lính đâu? Sao bây dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?
– Dạ,... bẩm
– Đuổi cổ nó ra!
(Phạm Duy Tốn)
Bài làm:
a) Dấu chấm lửng dùng với ngụ ý liệt kê.
b) Dấu chấm lửng dùng để thể hiện sự ngắt quãng trong lời nói, gợi tả sự hốt hoảng, mệt mỏi
c) Dấu chấm lửng có tác dụng giãn cách, tạo ra sự bất ngờ cho sự xuất hiện của thông tin có ý nghĩa mới lạ, hay hài hước, châm biếm.
2. Nối từng đoạn văn ở cột trái với công dụng của dấu chấm phẩy ở cột phải sao cho phù hợp.
a) Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. (Thép Mới) | 1)Dấu chấm phẩy đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp. |
b) Con sông Thái Bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi và ngày ngày vẫn mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông Thái Bình mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi Soi. | 2) Dấu chấm phẩy đánh dấu ranh giới các bộ phận của một phép liệt kê phức tạp |
c) Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non hoa cỏ trông mới đẹp, từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. |
Nối như sau: (a)-(1); (b)-(1); (c)-(2)
3. Đọc các ví dụ sau và hoàn thành bảng theo mẫu để phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
a) Chỉ có anh lính dõng An Nam bồng súng chào cờ giữa cửa ngục là cứ bảo rằng, nhìn qua chấn song, có thấy một sự thay đổi nhẹ trên nét mặt người tử tù lừng tiếng. Anh quả quyết-(1) cái anh chàng ranh mãnh đó-(2) rằng có thấy đôi ngọn râu mép người tù nhếch lên một tí rồi hạ xuống ngay, và cái đó chỉ diễn ra có một lần thôi.
(Nguyễn Ái Quốc)
b)–(3) Quan có cái mũ hai sừng trên chóp sọ! –(4) Một chú bé con thầm thì.
–(5) Ồ! Cái áo dài đẹp chửa! –(6) Một chị con gái thốt ra.
(Nguyễn Ái Quốc)
c)–Thừa Thiên –(7) Huế là một tỉnh giàu tiềm năng kinh doanh du lịch.
d)–(8) Các con ơi, đây là lần cuối cùng thầy dạy các con. Lệnh từ Béc –(9)nin là từ nay chỉ dạy tiếng Đức ở các trường vùng An –(10)dát và Lo –(11)ren
(An – phông – xơ Đô – dê)
STT | Dấu | Công dụng |
(1) | M: dấu gạch ngang | Mở đầu bộ phận chú thích |
(2) | ... | ... |
(3) | ... | ... |
(4) | ... | ... |
(5) | ... | ... |
(6) | ... | ... |
(7) | ... | ... |
(8) | ... | ... |
(9) | ... | ... |
(10) | ... | ... |
(11) | ... | ... |
Bài làm:
STT | Dấu | Công dụng |
(1) | M: dấu gạch ngang | Mở đầu bộ phận chú thích |
(2) | dấu gạch ngang | Mở đầu bộ phận chú thích, giải thích. |
(3) | dấu gạch ngang | Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật |
(4) | dấu gạch ngang | Mở đầu bộ phận chú thích, giải thích |
(5) | dấu gạch ngang | Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật |
(6) | dấu gạch ngang | Mở đầu bộ phận chú thích, giải thích |
(7) | dấu gạch ngang | Nối các từ trong một liên danh |
(8) | dấu gạch ngang | Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật |
(9) | dấu gạch nối | Nối các tiếng trong một từ ghép phiên âm tiếng nước ngoài |
(10) | dấu gạch nối | Nối các tiếng trong một từ ghép phiên âm tiếng nước ngoài |
(11) | dấu gạch nối | Nối các tiếng trong một từ ghép phiên âm tiếng nước ngoài |
4. Trong các tình huống sau đây, tình huống nào phải viết giấy đề nghị?
a. Có một bộ phim rất hay, liên quan tới tác phẩm đang học, tập thể lớp muốn được đi xem.
b. Tổ em đi học nhóm, do sơ ý nên một bạn trong tổ bị kẻ gian lấy mất xe đạp.
Tình huống a cần viết giấy đề nghị còn tình huống b cần viết tường trình
D. Hoạt động luyện tập.
Viết một đoạn văn (từ 5 – 7 câu) về chủ đề tự chọn, trong đó có câu:
- Dùng dấu chấm lửng.
- Dùng dấu chấm phẩy.
- Dùng dấu gạch ngang.
Bài làm:
Tiếng trống trường báo hiệu giờ ra chơi vừa vang lên là lũ học sinh chúng tôi liền chạy ùa ra sân như một đàn ong vỡ tổ; cả sân trường, cảnh tượng thật huyên náo. Từ trên cao nhìn xuống, sân trường nổi bật màu trắng của những chiếc áo đồng phục và màu đỏ của những chiếc khăn đỏ đang phấp phới bay trên vai các bạn Đội viên. Trên sân trường, các bạn tổ chức nhiều trò chơi rất vui, nào là kéo co, bắn bi, mèo đuổi chuột..... Chỗ này, mấy bạn nam đá cầu, những quả cầu xanh đỏ bay lên hạ xuống không chạm đất xem rất vui mắt. Chỗ kia mấy em học sinh lớp Một ngồi thành vòng tròn chơi chuyền nẻ, đôi bàn tay bé nhỏ rải những que nẻ xuống nền xi măng kêu lách tách. Không khí thật vui vẻ, tiếng cười rộn vang khắp sân trường. Khác với sự ồn ào, náo nhiệt trên sân, Lan- cô bạn thân nhất của tôi lại tìm đến góc trường, nơi có hàng cây bàng tỏa bóng, chăm chú đọc nốt cuốn sách đang học dở. Bỗng "tùng, tùng, tùng", trống báo hết giờ chơi đã điểm. Chúng em nhanh chân vào lớp. Khuôn mặt ai cũng vui vẻ, rạng rỡ. Giờ gia chơi đã giúp các bạn đỡ căng thẳng hơn .
2. Nêu một tình huống trong sinh hoạt và học tập ở trường, lớp em thấy cần viết giấy đề nghị.
Bài làm:
- Đề nghị nhà trường cho lớp mượn phòng học vào cuối tuần để học thêm.
- Đề nghị nhà trường sửa lại một số chiếc quạt và đèn bị trục trặc.
- Lớp học bị hỏng mất hai chân song cửa sổ, viết giấy đề nghị Ban giám hiệu nhà trường cho sửa lại để đảm bảo tài sản trong lớp học.
3. Theo em, lí do viết đơn và lí do viết giấy đề nghị giống và khác nhau ở điểm nào?
Bài làm:
Giống nhau:đều đưa ra lý do để thuyết phục giải thích
Khác nhau:
- Lí do viết đơn là mình viết lý do được viết ra với mục đích viết đơn vd: đơn xin nghỉ học lý do viết ra với mục đích viết đơn là vì ốm nên nghỉ học...
- Giấy đề nghị: đề nghị một ai đó làm theo mình với một mục đích nào đó.
.....................................
Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn tài liệu Soạn bài Dấu câu - Văn bản đề nghị VNEN. Tài liệu được biên soạn theo chương trình VNEN Ngữ văn 7, hy vọng sẽ giúp các em học sinh tiếp thu bài nhanh và có sự hứng thú đối với môn học, từ đó học tốt Ngữ văn 7 hơn.
Ngoài ra, mời các bạn tham khảo thêm các tài liệu khác như: Ngữ văn lớp 7, Soạn bài lớp 7, Học tốt Ngữ Văn 7, Giải Vở bài tập Ngữ Văn và các dạng đề thi học kì 1 lớp 7, đề thi học kì 2 lớp 7 cũng được cập nhật liên tục trên VnDoc.com.