Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội VNEN

Soạn văn 7 VNEN bài Tục ngữ về con người và xã hội được VnDoc sưu tầm và giới thiệu tới các bạn bao gồm tổng hợp lời giải và hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi liên quan trong bài. Đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho thầy cô cũng như các em học sinh.

A. Hoạt động khởi động.

1. Quan sát các hình ảnh bên dưới và cho biết mỗi hình ảnh gợi liên tưởng đến câu tục ngữ nào trong số các câu sau: Không thầy đố mày làm nên; Thương người như thể thương thân; Đói cho sạch, rách cho thơm; Một cây làm chẳng nên non – Ba cây chụm lại nên hòn núi cao; Học ăn, học nói, học gói, học mở; Học thầy không tày học bạn.

Bài làm:

1. Không thầy đố mày làm nên.

2. Học thầy không tày học bạn.

3. Thương người như thể thương thân.

4. Một cây làm chẳng nên non – Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

2. Giải thích ý nghĩa của một câu tục ngữ mà em thích.

Bài làm:

Giải thích ngắn gọn ý nghĩa câu “Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”:

Bài học mà câu ca dao muốn nói đến chính là vai trò của tinh thần đoàn kết, gắn bó, tương trợ lẫn nhau của mỗi cá nhân trong cuộc sống. Xét theo nghĩa đen, “một cây” vốn dĩ chỉ là cô độc mình nó, không thể chống chọi được hết với giông gió, bão tố, không thể làm nên một ngọn núi non cao. Nhưng nếu là “ba cây chụm lại”, cùng nhau kết hợp vào, chúng có thể vượt qua được bất kỳ tác động nào của thời tiết, thiên nhiên, cùng nhau tạo nên một “hòn núi cao”. Từ đó, đến với nghĩa bóng của ca dao, ta nhận ra ông cha ta đã liên tưởng đến tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau của một tập thể, nó là sẽ nguồn sức mạnh to lớn để tập thể ấy vượt lên trên tất cả mọi khó khăn, thử thách, đạt được mục tiêu chung của mình. Qua đó, không cha ta khẳng định ý nghĩa to lớn về sức mạnh của tập thể, nếu một cá nhân lẻ loi, xa rời tập thể thì sẽ chẳng làm được điều gì hay đạt đạt được mục đích của mình.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Đọc các câu tục ngữ sau:

a)

Một mặt người bằng mười mặt của

b)

Cái răng, cái tóc là góc con người

c)

Đói cho sạch, rách cho thơm

d)

Học ăn, học nói, học gói, học mở

e)

Không thầy đố mày làm nên

g)

Học thầy không tày học bạn

h)

Thương người như thể thương thân

i)

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

k)

Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

2.Tìm hiểu văn bản

a) Hãy chia các câu tục ngữ trên thành các nhóm phù hợp và nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của mỗi câu trong nhóm.

Bài làm:

a. Nhóm 1: Nói về phẩm chất giá trị con người:

a. Một mặt người bằng mười mặt của

  • Nội dung: đề cao giá trị của con người, tính mạng của một con người bằng rất nhiều thứ của cải vật chất có giá trị to lớn và còn có nhiều to lớn hơn thế nữa.
  • Nghệ thuật: So sánh, hoán dụ, ẩn dụ.

b. Cái răng, cái tóc là góc con người

  • Nội dung: Câu tục ngữ không những chỉ nêu lên nét đẹp con người mà còn nhắc nhở chúng ta biết giữ gìn chăm sóc cái răng cái tóc của mình.
  • Nghệ thuật: so sánh.

c. Đói cho sạch, rách cho thơm

  • Nội dung: dù có đói nghèo, khổ cực, dù vật chất có thiều thốn nhưng vẫn giữ được cái đạo làm người, vẫn giữ được sự trong sạch, liêm khiết của đạo đức, phẩm chất của một con người.
  • Nghệ thuật: Sử dụng tính từ

Nhóm 2: Tục ngữ về học tập, rèn luyện.

d. Học ăn, học nói, học gói, học mở

  • Nội dung: khuyên nhủ con người hãy cư xử, nói năng cho thấu tình đạt lý.
  • Nghệ thuật: so sánh.

e. Không thầy đố mày làm nên

  • Nội dung: là lời răn dạy mang tính khẳng định vị trí, vai trò của người thầy đối với sự thành đạt của người học trò.
  • Nghệ thuật: không có

g. Học thầy không tày học bạn

  • Nội dung: nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học hỏi từ bạn bè và những người xung quanh.
  • Nghệ thuật: so sánh không ngang bằng

Nhóm 3: Tục ngữ về quan hệ xã hội

h. Thương người như thể thương thân

  • Nội dung: nhắc nhở con cháu phải biết yêu thương giúp đỡ người khác như yêu thương chính bản thân mình.
  • Nghệ thuật: so sánh

i. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

  • Nội dung: dạy con cháu về đạo lí làm người, sống có tình nghĩa đó là khi được hưởng một thành quả nào đó trong cuộc sống phải nhớ đến công lao của những người đó tạo ra thành quả đó, phải biết đền ơn người đó giúp đỡ mình chớ nên vong ân bội nghĩa.
  • Nghệ thuật: ẩn dụ

k. Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

  • Nội dung: khẳng định ý nghĩa to lớn về sức mạnh của tập thể, nếu một cá nhân lẻ loi, xa rời tập thể thì sẽ chẳng làm được điều gì hay đạt đạt được mục đích của mình.
  • Nghệ thuật: ẩn dụ

b) Theo em, nội dung của hai câu tục ngữ sau đây mâu thuẫn hay bổ sung cho nhau? Vì sao?

  • (1) Không thầy đố mày làm nên.
  • (2) Học thầy không tày học bạn.
Bài làm:

Hai câu tục ngữ không mẫu thuận nhau mà chúng bổ sung ý nghĩa cho nhau. Một bên là đề cao vai trò của người thầy, còn một bên đề cao người bạn. Thế nhưng không phải thầy cô dạy chúng ta hết tất cả kiến thức trên đời mà chúng ta còn phải tự tìm tòi khám phá, tự mình học hỏi, tìm hiểu những điều mà ta không biết. Bạn bè chính là những người thân luôn sát cánh đồng hành cùng chúng ta, cũng chính là người chúng ta dễ dàng học hỏi, trao đổi kiến thức với nhau. Vì vậy trong quá trình học tập, chúng ta không ngừng tiếp thu những kiến thức thầy cô và bạn để không ngừng nâng cao hiểu biết về mọi mặt.

c) Nhận xét về các câu tục ngữ chủ đề con người và xã hội, có ý kiến cho rằng: Những câu tục ngữ này thường rất giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hàm súc về nội dung, luôn chú ý tôn vinh giá trị con người, đồng thời hướng mỗi người tới các phẩm chất, lối sống tốt đẹp.

Em có tán thành ý kiến trên không? Vì sao?

Bài làm:

Em tán thành với ý trên. Bởi tục ngữ không chỉ đơn thuần là một câu nói mà thông qua những câu tục ngữ đó ông cha ta đã gửi gắm cho ngàn đời những bài học sâu sắc về giá trị đạo đức, con người, những kinh nghiệm cuộc sống, hướng tới những điều tốt đẹp nhất.

3. Rút gọn câu.

a) Cấu tạo của hai câu sau có gì khác nhau?

  • (1) Học ăn, học nói, học gói, học mở.
  • (2) Chúng ta cần phải học ăn, học nói, học gói, học mở.

b) Tìm các từ có thể làm chủ ngữ trong câu (1) ở mục a). Vì sao chủ ngữ trong câu đó được lược bỏ?

c) Trong những câu in đậm dưới đây, thành phần nào của câu được lược bỏ? Vì sao người ta lại lược bỏ chúng?

(1) Hai, ba bạn học sinh chạy ùa ra sân. Rồi bốn, năm và nhiều bạn khác nữa.

(2) - Cậu ăn cơm chưa?

- Chưa.

d) Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu trên, hãy rút ra nhận xét về câu rút gọn theo gợi ý sau

- Khi nói hoặc viết, có thể...... một số thành phần của câu, tạo thành câu......

- Việc lược bỏ một số thành phần của câu thường nhằm những mục đích sau:

  • Làm cho câu......, vừa thông tin được....., vừa tránh..... lại các từ ngữ đã xuất hiện trước đó.
  • Ngụ í hành động, đặc điểm, tính chất được thể hiện trong câu là của...... mọi người ( lược bỏ chủ ngữ ).

e) Những câu in đậm dưới đây thiếu thành phần nào? Có nên rút gọn câu như vậy không? Vì sao?

Sáng chủ nhật, trường em tổ chức cắm trại. Sân trường thật đông vui. Tập múa hát. Nhảy dây. Chơi kéo co.

g) Theo em, có cần thêm từ ngữ vào câu in đậm dưới đây không? Vì sao?

- Ngày mai, mấy giờ con phải có mặt ở trường để đi tham quan?

- 6 giờ.

h) Từ các bài tập trên và dựa vào gợi í sau đây, hãy cho biết khi rút gọn câu, cần phải lưu ý những điều gì?

  • Khi rút gọn, câu cần chú ý:
  • Không làm cho người nghe, người đọc hiểu... hoặc hiểu không................ nội dung cần truyền tải.
  • Không biến câu nói thanh câu..........,............
Bài làm:

a. Sự khác nhau về cấu tạo đó là: ở câu (1) thiếu thành phần chủ ngữ trong khi ở câu (2) thành phần chủ vị đầy đủ.

b.

  • Các từ có thể làm chủ ngữ trong câu (1): chúng tôi, chúng ta, các bạn, tôi, Lan,...
  • Chủ ngữ trong câu (1) lược bỏ vì câu (1) vốn là câu tục ngữ, bản thân câu tục ngữ thường ngắn gọn dùng để đưa ra lời khuyên cho người đọc, người nghe thế nên có thể lược bỏ.

c.

  • Trong câu in đậm:" Rồi bốn, năm và nhiều bạn khác nữa." thiếu thành phần vị ngữ vì thành phần chủ ngữ trong câu đều làm cùng một hành động với câu trước, người viết không muốn nói lặp lại.
  • Trong câu:" Chưa" đã lược bỏ đi cả chủ ngữ và vị ngữ ( đáng lẽ là " Tới chưa ăn cơm") vì trong câu hỏi đã chứa những thông tin bị lược rồi.

d. Khi nói hoặc viết, có thể lược một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn

Việc lược bỏ một số thành phần của câu thường nhằm những mục đích sau:

  • Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp lại các từ ngữ đã xuất hiện trước đó.
  • Ngụ í hành động, đặc điểm, tính chất được thể hiện trong câu là của chung mọi người ( lược bỏ chủ ngữ ).

e. Các câu in đậm trên thiếu thành phần chủ ngữ. Không nên rút gọn như vậy vì rất khó xác định chủ ngữ do câu trước chủ ngữ chưa từng xuất hiện.

g. Cần thêm từ vào câu in đậm để thể hiện thái độ tôn trọng lễ phép khi trả lời người lớn.

h. Khi rút gọn, câu cần chú ý:

  • Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung cần truyền tải.
  • Không biến câu nói thanh câu cộc lốc, khiếm nhã

4. Đặc điểm của văn nghị luận

Đọc bảng thông tin kiến thức sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

a) Xác định luận điểm trong văn bản CHống nạn thất học ( bài 17). Những câu văn thể hiện luận điểm? Hình thức của những câu văn đó ( khẳng định hay phủ định )?

b) Tìm các luận cứ trong văn bản Chống nạn thất học. Em có nhận xét gì về những luận cứ này?

c) Chỉ ra trình tự lập luận của văn bản Chống nạn thất học. Ưu điểm của trình tự đó là gì?

Bài làm:

a. Câu văn mang luận điểm chính của bài:

  • Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí.
  • Mọi người Việt nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có ý kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ.

Hình thức: Khẳng định

b. Luận cứ:

  • Những người chưa biết chữ thường dạy cho những người chưa biết chữ... giúp đồng bào thất học
  • Những người chưa biết chữ hãy gắng sức....người làm của mình.
  • Phụ nữ lại cần phải học... ứng xử

Nhận xét: Những luận cứ này là lí lẽ và dẫn chứng cho luận điểm trên là cơ sở đưa ra luận điểm.

c. Trình tự lập luận theo trình tự: thực trạng-> yêu cầu-> cách khắc phục. Cụ thể:

  • Vì sao phải chống nạn thất học
  • Chống nạn thất học để làm gì?
  • Chống nạn thất học bằng cách nào?

5. Đề văn nghị luận và việc lập ý cho văn nghị luận

a) Nội dung và tính chất của văn nghị luận

(1) Nối mỗi đề văn ở cột trái với tính chất ở cột phải.

Đề

Tính chất của đề

Lối sống giản dị của Bác Hồ.

Giải thích, ca ngợi

Tiếng Việt giàu đẹp.

Khuyên nhủ

Thất bại là mẹ thành công

Tranh luận phản bác

Chớ nên tự phụ.

lật ngược vấn đề

Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày học bạn có mâu thuẫn với nhau không?

Bàn luận

Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau, nên chăng?

Phải chăng thật thà là cha dại?

(2) Căn cứ vào đâu để nhận ra những đề trên là đề văn nghị luận?

(3) Tính chất của đề văn có ý nghĩa gì với việc làm văn?

Bài làm:

(1) Ta có thể nối như sau:

Đề

Tính chất của để

Lối sống giản dị của Bác Hồ.

Giải thích ca ngợi

Tiếng Việt giàu đẹp.

Giải thích ca ngợi

Thất bại là mẹ thành công

Khuyên nhủ phân tích

Chớ nên tự phụ

Khuyên nhủ phân tích

Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày học bạn có mâu thuẫn với nhau không?

Suy nghĩ bàn luận

Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

Suy nghĩ bàn luận

Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau, nên chăng?

Tranh luận phản bác, lật ngược vấn đề

Phải chăng thật thà là cha dại?

Tranh luận phản bác, lật ngược vấn đề

(2) Căn cứ để xác định đó là các đề văn trên đều bàn luận về một vấn đề để người viết bàn bạc và bày tỏ ý kiến của mình.

(3) Tính chất của đề văn có ý nghĩa đối với việc làm văn. Bởi với tính chất ca ngợi, phân tích, khuyên nhủ, bàn bạc giải thích,... từ đó giúp chúng ta có thể xác định lựa chọn các phương pháp làm bài phù hợp giúp việc làm bài không bị sai lệch, lạc đề

b) Tìm hiểu đề văn nghị luận

(1) Tìm hiểu đề văn Chớ nên tự phụ.

  • Đề nêu nên vấn đề gì?
  • Đối tượng và phạm vi bàn luận ở đây là gì?
  • Khuynh hướng của đề là khẳng định hay phủ định?
  • Để có thể làm tốt đề này, người viết cần chuẩn bị những kiến thức, kỹ năng gì?

(2) Từ việc tìm hiểu đề trên, hãy cho biết: Cần tìm hiểu những gì để có thể làm một đề văn nghị luận?

Bài làm:

(1) Tìm hiểu đề văn chớ nên tự phụ:

  • Vấn đề: khuyên con người không nên tự phụ vì tính tự phụ mang lại rất nhiều tác hại.
  • Đối tượng và phạm vị bàn luận: tính tự phụ cũng những tác hại của nó.
  • Khung hướng của đề là phủ định.
  • Để có thể làm tốt đề này người viết cần có thái độ phê phán thói tự phụ, kiêu căng khẳng định vốn ham học hỏi, biết người biết ta.

(2) Để làm một bài văn nghị luận cần xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài văn nghị luận để không làm sai đề

c. Lập dàn ý cho bài văn nghị luận

Đề bài: Chớ nên tự phụ

Bài làm:

1. Xác định luận điểm:
Cho đề bài: Chớ nên tự phụ.
Em tán thành ý kiến tự phụ là một thói xấu của con người. Chúng ta không nên tự phụ mà nên khiêm tốn, thật thà, tạo nên cái đẹp cho nhân cách con người.

Những luận điểm phụ tương đồng:

  • Tự phụ khiến cho bản thân cá nhân không biết mình là ai.
  • Tự phụ luôn kèm theo thái độ khinh bỉ, thiếu tôn trọng những người khác.
  • Tự phụ khiến cho mọi người xa lánh, chê trách.

2. Tìm luận cứ:
Tự phụ tức là tự đánh giá quá cao tài năng thành tích của mình, do đó coi thường mọi người, kể cả người trên mình.

Người ta khuyên chớ nên tự phụ bởi làm như vậy:

  • Mình không biết mình.
  • Bị mọi người khinh ghét.

Tự phụ có hại:

  • Cắt đứt quan hệ của mình với người khác.
  • Việc làm của mình không có sự hợp tác của mọi người dễ dẫn đến sai lầm và không hiệu quả.
  • Gây nên nỗi buồn cho chính mình.
  • Khi thất bại thường tự ti.

Tự phụ có hại cho:

  • Chính người tự phụ.
  • Với mọi quan hệ khác.

Các dẫn chứng:

  • Nên lấy từ thực tế trường lớp, hoàn cảnh quanh mình.
  • Tự xét những lúc mình đã tự phụ.
  • Một số dẫn chứng mà mình đã đọc qua sách báo. Chẳng hạn, ở truyện cổ tích:
  • Đại phú Thạch Sùng thiếu mảnh vỡ của nồi đất kho cá bát sành mà cơ nghiệp lẫn thân xác đi đời. Chưa đậu ông Nghè đã đe hàng tổng cho nên biến thành cọp dữ...

3. Xây dựng lập luận:

Nên bắt đầu từ việc định nghĩa tự phụ là gì. Tiếp đó làm nổi bật một số nét tích cách cơ bản của kẻ tự phụ. Sau đó mới nói tác hại của nó.

C.Hoạt động luyện tập

1.Đọc các câu tục ngữ sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

a) Người ta là hoa đất.

b) Người sống, đống vàng.

c) Muốn làm nghề, chớ nề học hỏi.

d) Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.

e) Chết trong còn hơn sống đục.

(1) Ý nghĩa của câu tục ngữ trên là gì?

(2) Những kinh nghiệm bài học mà nhân dân đúc kết qua câu tục ngữ này còn có giá trị trong thời đại ngày nay hay không? Vì sao?

(3) Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu trên?

Bài làm:

(1) Ý nghĩa:

  • a. Đề cao giá trị của con người
  • b. Đề cao giá trị của con người, tính mạng của con người là quý trong nhất.
  • c. Muốn giỏi nghề thì không ngại khó khăn mà học hỏi
  • d.Chớ thấy khó khăn mà nản lòng bỏ cuộc
  • e. Thà chết trong danh dự còn hơn sống trong nhục nhã, hèn hạ

(2) Những kinh nghiệm mà ông cha ta đúc kết trên đều có giá trị đến ngày nay vì nó khuyên nhủ răn dậy ra bài học, giá trị cuộc sống vô cùng ý nghĩa.

(3) Nghệ thuật:

  • a. So sánh con người với hoa đất, ẩn dụ:" hoa đất" từ đó đề cao giá trị, phẩm chất con người.
  • b. Gieo vần lưng:" sống đống" giúp câu tục ngữ có vần có nhịp, dễ nhớ hơn đồng thời thể hiện được ý nghĩa của câu tục ngữ
  • c. Gieo vần lưng:" nghề- nề" giúp câu tục ngữ có vần có nhịp, dễ nhớ hơn đồng thời thể hiện được ý nghĩa của câu tục ngữ
  • d.Nghệ thuật ẩn dụ:" sóng cả" chỉ những khó khăn, gian truân mà người ta gặp phải.
  • e. Dùng từ trái nghĩa:" chết- sống", "trong-đục" nhằm nổi bật lên phẩm chất của con người, ngay thẳng trung thực còn hơn sống mà làm nhiều điều sai trái.

2.Luyện tập rút gọn câu

a. Trong các câu tục ngữ sau, câu nào là câu rút gọn? Những thành phần nào trong câu được rút gọn. Rút gọn như vậy để làm gì?

(1) Người ta là đất

(2) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

(3) Tấc đất tấc vàng

(4) Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.

Bài làm:

a. Câu rút gọn là:

  • (2) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
  • (4) Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng.

Thành phần được rút gọn trong câu là chủ ngữ. Hai câu này khuyết thành phần chủ ngữ, không chỉ một cá nhân cụ thể. Một câu nêu nguyên tắc ứng xử của con người, một câu nêu kinh nghiệm sản xuất chung trong nông nghiệp nên có thể rút gọn chủ ngữ làm cho câu gọn hơn

b. Vì sao cậu bé và người khách trong câu chuyện trên hiểu lầm nhau? Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì?

MẤT RỒI

Một người có việc đi xa, dặn con:

- Ở nhà có ai hỏi thì bảo bố cháu đi vắng nhé!

Sợ con mải chơi quên mất, ông ta viết mấy câu vào giấy, đưa cho con, bảo:

- Có ai hỏi thì đưa cái giấy này.

Đứa con cầm giấy bỏ vào túi áo. Cả ngày chẳng thấy ai hỏi. Tối đến, nó thắp đèn, lấy giấy ra xem, chẳng may để giấy cháy mất.

Hôm sau có người khách lại chơi, hỏi:

- Bố cháu có nhà không?

Thằng bé ngẩn ngơ hồi lâu, sực nhớ ra, sờ vào túi không thấy giấy, liền nói:

- Mất rồi.

Ông khách sửng sốt:

- Mất bao giờ?

- Thưa... tối hôm qua.

- Sao mà mất nhanh thế?

- Cháy ạ.

(Truyện cười dân gian Việt Nam)

Bài làm:

Cậu bé và người khách hiểu lầm nhau bởi vì cậu bé trả lời người khách đã dùng ba câu rút gọn khiến người khách hiểu sai ý nghĩa:

  • “Mất rồi”: ý cậu bé là tờ giấy mất rồi nhưng người khách hiểu ý khác: bố cậu bé đã mất (chết).
  • “Thưa... tối hôm qua”: ý cậu bé là làm mất tờ giấy hôm qua nhưng người khách hiểu: bố cậu bé đã mất tối hôm qua.
  • “Cháy ạ”: ý cậu bé là tờ giấy bị cháy, nhưng người khách hiểu: bố cậu bé mất vì cháy.

Ba câu trên đều rút gọn chủ ngữ là “tờ giấy”, khiến ông khách hiểu nhầm là bố cậu bé.

-> Bài học: khuyên răn chúng ta cần cẩn thận khi dùng câu rút gọn, tránh gây hiểu lầm nghiêm trọng.

3. Luyện tập về văn nghị luận

a. Đọc lại văn bản Cần tạo ra thói quen tốt trong xã hội (bài 17-trang 8-9) và xác định luận điểm luận cứ cách lập luận trong bài.

b. Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề văn: Phải chăng Thật thà là cha dại?

Bài làm:

a. Luận điểm: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội

Luận cứ:

  • Có thói quen tốt và thói quen xấu
  • Có người biết phân biệt tốt xấu, như vì đã thành thói quen rất khó bỏ, khó sửa
  • Tạo được thói quen tốt là rất khó, nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ

Lập luận:

  • Luôn dậy sớm …là thói quen tốt
  • Hút thuốc lá…..là thói quen xấu + Một thói quen xấu ta thường gặp hàng ngày ….
  • Có nên xem lại mình ngay từ mỗi người

b. Tìm hiểu đề:

Về nội dung: yêu cầu em hiểu lời khuyên đúng hay sai trong câu tục ngữ “Thật thà là cha dại”. Bài viết của em cần cho thấy: lời khuyên về cách sống khôn ngoan có thể đúng nhất thời trong một số việc, nhưng sống thật thà, chân thật mới đem lại lợi ích lâu dài; khôn ngoan là thủ thuật sông, thật thà là đạo đức sống. Do đó, em cần bàn luận mở rộng để thấy tính hai mặt của câu tục ngữ này. Cùng với lí lẽ, em phải dùng thực tế đời sống để làm rõ hai mặt đó của đó của câu tục ngữ “Thật thà là cha dại”.

Về hình thức, đề bài yêu cầu em viết bài văn nghị luận kết hợp giải thích với chứng minh và bàn luận mở rộng để cho thấy nhận thức toàn diện về câu tục ngữ này, lời văn chính xác, rõ ràng

Lập dàn ý:

1. Mở bài: Nêu vấn đề cần bàn luận từ câu tục ngữ “Thật thà là cha dại”: sống thật thà là dại hay không?

2.Thân bài:

Giải: giải thích ý nghĩa câu tục ngữ:

  • Thật thà là tự bộc lộ mình một cách tự nhiên như vốn có, không giả dối, không giả tạo.
  • Dại là dại dột, trái nghĩa với khôn ngoan, chỉ ý nghĩ, hành động, lời nói không đem lại an toàn, lợi ích cho bản thân
  • Cha là người đứng đầu trong gia đình; cha dại là đứng đầu sự dại dột

=> Ý nghĩa cả câu: thật thà trong cuộc sống là dại.

Bình: Khẳng định tính đúng sai của vấn đề nghị luận:

Tại sao “Thật thà là cha thằng dại”?

  • Thật thà là đức tính quý báu,giúp cuộc sống chúng ta trở nên tươi đẹp hơn,dễ gần với mọi người hơn.
  • Thật thà là cách giúp mối quan hệ giữa người với người,cộng đồng xã hội gần gũi với nhau hơn.
  • Giúp bản thân hoàn thiện nhân cách. -Được người khác tin tưởng

Luận: Bàn luận mở rộng: Bài học về sự khôn ngoan trong câu tục ngữ trên có thể đúng một phần nhưng không hoàn toàn đúng. Câu tục ngữ này có mặt tích cực và mặt hạn chế.

  • Có việc cần phải khôn khéo để giải quyết mới thành công (liên hệ thực tế: (kinh tế, học hành,...).
  • Nhiều việc chỉ giải quyết bằng “thật thà” (liên hệ chuyện tình cảm, học tập, rèn luyện,... là một quá trình, cần bền bỉ, trung thực).
  • Thật thà là đạo đức sống có lợi lâu dài; khôn ngoan là kỹ thuật sống chỉ lợi trước mắt. (dẫn chứng)

Rút: Rút ra bài học:

  • Để tránh nói ra những điều khiến một giây sau phải hối hận, cách tốt nhất là nên im lặng suy nghĩ về cái được và cái mất của mình trước lúc nói.
  • Thật thà đúng thời điểm:" Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau"

3. Kết bài:

  • Khái quát mặt tích cực và mặt hạn chế của câu tục ngữ này.
  • Liên hệ bản thân: cần sống chân thật trọng học tập, tình bạn,...

D. Hoạt động luyện tập.

1. Trao đổi với người thân bạn bè nêu một số trường hợp cụ thể trong đời sống ứng dụng các câu tục ngữ trong bài.

2. Nêu một số tình huống giao tiếp hằng ngày của em (hoặc những người xung quanh) có sử dụng câu rút gọn trong đó:

a. Trương hợp sử dụng câu rút gọn hiệu quả.

b. Trường hợp sử dụng câu rút gọn không đúng, vi phạm nguyên tắc giao tiếp ngôn ngữ.

Bài làm:

1.Một số trường hợp như:

  • Bố mẹ dạy con cái " Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"
  • Bảo những người lười "Có ăn thì lăn vào bếp".
  • Nói về tinh thần đoàn kết trong lớp về một vấn đề nào đó "Một cây làm chẳng nên non ba cây chụm lại nên hòn núi cao".
  • Nói về tình yêu thương giúp đỡ những người gặp hoàn cảnh khó khăn:" Lá lành đùm lá rách"

2. a. Trường hợp sử dụng câu rút gọn hiệu quả:

-Bao giờ cậu đưa mình cuốn sách đó:

-Mai nhé.

b. Trường hợp sử dụng câu rút gọn không đúng, vi phạm nguyên tắc giao tiếp ngôn ngữ.

- Hôm nay con có bài tập về nhà không?

-Không.

3. Xây dựng các luận điểm, luận cứ, và cách lập luận cho các bài thuyết minh thuyết phục những người xung quanh em về một trong các vấn đề sau:

a. Không nên vứt rác bừa bãi.

b. Mất trật tự nơi công cộng là thói quen xấu.

c. Chen lấn xô đẩy khi mua hàng, nên chăng?

d. Tuân thủ luật giao thông là hành vi văn hóa

e. Tiền bạc mua đc tất cả phải chăng là thế

Bài làm:

Vấn đề: Không nên vứt rác bừa bãi.

Dàn bài:luận điểm, luận cứ, lập luận cho Không nên vứt rác bừa bãi

1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề “vứt rác bừa bãi”

2. Thân bài:

a. Thuật: Nêu vấn đề

  • Vứt rác bừa bãi là vứt rác không đúng nơi quy định, không đúng chỗ. Gây nên ô nhiễm môi trường.
  • Bất cứ lúc nào có rác là vứt, mọi nơi mọi lúc.
  • Vứt theo thói quen, tiện đâu vứt đó, không cần biết chỗ mình là ở đâu, thùng rác nằm ở chỗ nào.

Thực trạng

  • Bởi hành động vứt rác bừa bãi và cầu, cống, đường xá bị ô nhiễm nghiêm trọng
  • Những khu du lịch, du khách tiện đâu vứt đó, không quan tâm đến địa điểm hay mức độ của nó.
  • Ngay cả trên xe buýt, ngay thùng rác cũng không thèm vứt vào

b. Phân: Phân tích đúng sai vấn đề:

Nguyên nhân

  • Do sự thiếu ý thức của mỗi người trong cuộc sống
  • Thùng đựng rác nơi công cộng còn thiếu hoặc đặt ở vị trí không thuận tiện cho việc vứt rác.
  • Việc xử lí vi phạm còn nhẹ, chưa thường xuyên.

Tác hại

  • Hành động này sẽ gây ô nhiễm môi trường, bên cạnh đó còn có thể phát sinh hàng loạt các dịch bệnh nguy hiểm và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống con người.
  • Vứt rác bừa bãi làm mất cảnh quan sinh thái, các khu du lịch hay danh lam thắng cảnh.
  • Gây tổn hại tiền của cho nhà nước.
  • Tạo ra một thói quen xấu trong đời sống văn minh hiện đại.

3: Liên hệ, phương hướng:

Đây là một hành động thiếu văn hóa, đáng bị phê phán.

  • Những hiện tượng này chứng tỏ con người chưa có ý thức về vấn đề bảo vệ môi trường sống, chưa có trách nhiệm với cộng đồng cũng như đối với cuộc sống của bản thân mình.
  • Bởi vậy, mỗi người cần phải rèn cho mình tinh thần trách nhiệm, cũng như ý thức bảo vệ môi trường.

Biện pháp

  • Tuyên truyền giáo dục và nâng cao ý thức người dân trong việc bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh công cộng.
  • Tổ chức các hoạt động thu gom rác thải, bảo vệ môi trường như: Ngày thứ bảy tình nguyện, ngày chủ nhật xanh, chiến dịch 3R…

3. Kết bài:

  • Môi trường là nơi mọi người sinh sống,cùng làm việc và mọi người đều phải có trách nhiệm giữ gìn môi trường sống chung.
  • Chúng ta cần phải biết rằng vứt rác ra nơi công cộng là chính chúng ta đã góp phần làm ô nhiễm môi trường,ảnh hưởng đến sự sống của nhiều người.
  • Vậy, hãy không với xả rác bừa bãi!

Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội VNEN. Tất cả những hoạt động trên được biên soạn theo chương trình VNEN giúp các em học sinh hiểu bài theo nhiều cách khác nhau, từ đó giúp các em không chỉ tiếp thu bài nhanh mà còn có sự hứng thú đối với môn học.

Ngoài ra, mời các bạn tham khảo thêm các tài liệu khác như: Ngữ văn lớp 7, Soạn bài lớp 7, Học tốt Ngữ Văn 7, Giải Vở bài tập Ngữ Văn và các dạng đề thi học kì 1 lớp 7, đề thi học kì 2 lớp 7 cũng được cập nhật liên tục trên VnDoc.com.

Đánh giá bài viết
3 1.286
Sắp xếp theo

    Soạn Ngữ văn 7 VNEN

    Xem thêm