Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Quê hương
VnDoc xin giới thiệu bài Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Quê hương gồm dàn ý và bố cục văn bản cho các em học sinh tham khảo, có thêm nhiều ý tưởng xây dựng bài viết hoàn chỉnh, củng cố kỹ năng cần thiết cho bài kiểm tra viết sắp tới đây của mình.
Bài: Quê hương
A. Bố cục Quê hương
Gồm 4 phần:
- 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.
- 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá
- 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.
- 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương
B. Nội dung chính Quê hương
Bài thơ “Quê hương” là kỉ niệm sâu đậm thời niên thiếu của tác giả Tế Hanh với vùng quê chài lưới của mình. Bài thơ được viết bằng tất cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù.
C. Tóm tắt Quê hương
Tóm tắt Quê hương (mẫu 1)
Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển. Trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và cảnh sinh hoạt lao động chài lưới. Qua đó cho thấy thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
Tóm tắt Quê hương (mẫu 2)
Bài thơ Quê Hương của Tế Hanh đã làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng, sinh động của bức tranh làng quê miền Bắc, tiêu biểu là một làng quê chài lưới ven biển. Thời điểm ra khơi là một buổi sáng đẹp trời, thời tiết rất thuận lợi cho việc đi biển: bầu trời cao rộng, trong trẻo, gió mát nhẹ, bình minh nhuốm màu hồng rực rỡ. Dân chài là những chàng trai căng tràn sức lực, háo hức ra khơi. hình ảnh khỏe khoắn đầy sức sống của người dân chài lưới và tình yêu quê hương trong sáng tha thiết của nhà thơ.
D. Tác giả, tác phẩm Quê hương
I. Tác giả
-Tế Hanh ( 1921-2009) tên khai sinh là Trần Tế Hanh
- Quê quán: Quảng Ngãi
- Phong cách nghệ thuật: Các tác phẩm của ông viết về con người, cuộc sống của làng chài quê hương. Các tác phẩm của ông chân thành mà tinh tế, thiết tha, thời thơ giản dị, giàu hình ảnh, giọng thơ nhẹ nhàng sâu lắng
- Các tác phẩm chính: Hoa Niên(1945), Lòng miền Nam (1956), Hai nửa yêu thương (1963)
II. Tác phẩm Quê hương
1. Thể loại: Thơ 8 tiếng
2. Hoàn cảnh, xuất xứ
- Bài thơ viết năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương tha thiết. Bài thơ được trích trong tập Nghẹn ngào (1939) và được in trong tập Hoa niên (1945).
3. Phương thức biểu đạt: Miêu tả, tự sự, biểu cảm
4. Tóm tắt tác phẩm Quê hương
Bài thơ viết về quê hương của tác giả . Đó là một làng chài lưới, tác giả đã miêu tả cảnh lao động, và hình ảnh của con người nơi đây.
5. Bố cục tác phẩm Quê hương
- Phần 1: 2 câu đầu Giới thiệu chung về làng quê.
- Phần 2 :6 câu tiếp Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
- Phần 3: 8 câu tiếp: Cảnh đoàn thuyền cá trở về bến.
- Phần 4: 4 câu cuối: nỗi nhớ quê hương của tác giả.
6. Giá trị nội dung tác phẩm Quê hương
- Bài thơ kể về cuộc sống của người dân ở làng chài ven biển và nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả
7. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Quê hương
- Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm.
- Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa.
- Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu.
- Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê.
- Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Quê hương
1. Giới thiệu về quê hương tác giả
- 2 câu đầu tác giả miêu tả về hương mình
+ Một làng chài nhỏ
+ Làm nghề chài lưới
+Ven biển
+ Cách biển nửa ngày sông
2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi
- 6 câu tiếp
- Thời gian một buổi sáng đẹp trời
- Không gian
+Thời tiết rất thuận lợi cho việc đi biển: bầu trời cao rộng, trong trẻo, gió mát nhẹ, bình minh nhuốm màu hồng rực rỡ
+ Hình ảnh là những chàng trai làm nghề chài lưới căng tràn sức lực, háo hức ra khơi.
+ Con thuyền băng mình ra khơi một cách dũng mãnh được so sánh như con tuấn mã đẹp và khỏe mạnh
+ Con thuyền: hăng, phăng, mạnh mẽ, vượt
+ khí thế lao động hăng say, sức mạnh khoẻ khoắn của người dân chài.
- Những cánh buồm giương cánh ra khơi giống như mảnh hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng mạn
+Hình ảnh cánh buồm căng mình ra đón gió biển thật hùng tráng
3. Cảnh đoàn thuyền trở về sau một ngày lao động
-Thời gian: ngày hôm sau
- Không gian:
+ Ồn ào, tấp nập trên bến
+ Dân làng ra chào đón ghe về
+ Niềm vui khi thấy thành phẩm là những tàu đầy ắp cá
+ Hình ảnh những con cá tươi, thân bạc trắng
+ Hình ảnh những chàng trai lực lượng khỏe khoắn nhưng đầy thi vị
+ Hình ảnh con thuyền được nhân hóa mệt mỏi trở về bến nằm im sau một ngày dài lao động
4. Tình cảm tác giả dành cho quê hương
- Tình yêu quê hương đằm thắm, thiết tha, sâu nặng
-Những hình ảnh quen thuộc màu nước,chiếc buồm cá bạc
- Hình ảnh con thuyền rẽ sóng ra khơi
- Vị mặn mòi của biển cả
→ Tất cả thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả , cùng nỗi nhớ khôn nguôi với quê hương mình
E. Đọc tác phẩm Quê hương
Chim bay dọc biển đem tin cá
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời, biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
F. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm Quê hương
Tác giả đặt nhan đề là Quê hương để từ đó khơi gợi lại bức tranh tươi sáng sinh động về một làng quê miền biển và hình ảnh khỏe khoắn đầy sức sống của người dân chài. Qua đó, thể hiện nỗi nhớ da diết, sự gắn bó thủy chung, tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả.
>>> Bài tiếp theo: Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Trong lòng mẹ