Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Cánh Diều - Đề số 4

Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Cánh Diều - Đề số 4 có đáp án bao gồm đọc hiểu, luyện từ và câu, tập làm văn dành cho học sinh lớp 5 giúp các em tự kiểm tra kiến thức hiệu quả giữa kì 1.

Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều Có đáp án

Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

I. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

NGƯỜI PHÁT MINH RA TÀU THUỶ

Rô-bớt Phun-tơn là một kĩ sư người Mỹ đã phát minh ra tàu thuỷ chạy bằng hơi nước. Ngay từ hồi còn nhỏ, vốn đam mê kĩ thuật, ông thường tự nêu lên các thắc mắc và tìm cách giải quyết bằng được mới thôi.

Năm 13 tuổi, một lần chèo thuyền đi câu cá với bạn, cậu bé Phun-tơn thấy công việc chèo thuyền thật vất vả, nhất là khi ngược gió. Cậu nói:

– Nếu có thể có cái gì đó làm thay việc chèo thuyền thì hay biết mấy!

Bạn cậu cười:

– Xem kia! Hàng trăm năm nay con người vẫn chèo thuyền đấy thôi, muốn thay đổi e là quá khó.

Những lời nói đó không những không làm cậu nản lòng, ngược lại càng kích thích cậu tìm tòi, suy nghĩ. Ngày hôm sau, cậu lại ra sông chơi, ngồi trên con thuyền nhỏ, vừa suy nghĩ vừa thả chân xuống nước đạp qua đạp lại, không ngờ con thuyền trôi được một đoạn khá xa. Ngạc nhiên quá, cậu liền bắt tay vào việc nghiên cứu chế tạo ra máy móc thay cho hai chân đẩy thuyền đi.

Mười ngày sau, cậu bé đã chế tạo ta một món đồ chơi rất kì lạ. Đó là hai bánh xe đạp nước có hình dáng giống cái cối xay gió được gắn với một động cơ điện. Cậu nối món đồ ấy vào đuôi thuyền, dùng tay quay mấy cái, lập tức nó phát ra âm thanh "bru bru bru...". Mặt nước gợn sóng đẩy con thuyền tự động tiến về phía trước, nhanh hơn chèo bằng sào. Mọi người đổ ra xem và tranh nhau ngồi thử.

Liên tục cải tiến phát minh của mình, đến năm 43 tuổi, Phun-tơn đã chế tạo ra con tàu sử dụng động cơ hơi nước đầu tiên trên thế giới.

(Theo 100 câu chuyện hay dành cho bé trai)

Câu 1. (0,5 điểm) Cậu bé Phun-tơn có ý tưởng gì khi đi câu cá?

A. Chế tạo ra máy móc làm thay con người việc chèo thuyền. B. Chế tạo ra cối xay gió.

C. Cải tiến các động cơ điện. D. Chèo thuyền bằng sào.

Câu 2. (0,5 điểm) Hành động nào giúp cậu tìm ra giải pháp?

A. Tranh luận với bạn về khả năng thực hiện ý tưởng.

B. Ngày ngày ra sông ngắm những con thuyền qua lại.

C. Ngồi trên thuyền thả chân xuống nước đạp qua đạp lại.

D. Để cho thuyền câu tự trôi trên sông.

Câu 3. (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây nêu đúng những việc Phun – tơn đã làm để phát minh ra tàu thuỷ.

A. Ông đam mê kĩ thuật, thường tự nêu lên các thắc mắc và tìm cách giải quyết bằng được mới thôi.

B. Ông có ý tưởng khi vui chơi.

C. Ông bắt tay vào việc nghiên cứu chế tạo ra máy móc.

D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.

Câu 4: (0,5 điểm) Thành ngữ nào nói về lòng dũng cảm

A. Thương người như thể thương thân

B. Có chí thì nên

C. Gan vàng dạ sắt

D. Lá lành đùm lá rách

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm).  Tìm nghĩa gốc của từ mũi và các nghĩa chuyển của nó chỉ bộ phận của dụng cụ hay vũ khí.

  • Nghĩa gốc của từ mũi
  • Nghĩa chuyển

…………………………………………………………………………………………...........................

…………………………………………………………………………………………...........................

Câu 6 (2,0 điểm) Viết 1 - 2 câu có sử dụng dấu gạch ngang với một trong những công dụng sau:

a. Đánh dấu các ý liệt kê.

…………………………………………………………………………………………...........................

b. Nối các từ ngữ trong một liên danh.

…………………………………………………………………………………………...........................

II. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)

Đề bài: Em hãy viết bài văn tả bác bảo vệ trường em.

………………………………………………………………………………………….........................

………………………………………………………………………………………….........................

………………………………………………………………………………………….........................

………………………………………………………………………………………….........................

………………………………………………………………………………………….........................

………………………………………………………………………………………….........................

………………………………………………………………………………………….........................

………………………………………………………………………………………….........................

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU

I. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

A

C

D

C

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm) 

- Nghĩa gốc của từ mũi: bộ phận nhô lên ở giữa mặt người và động vật có xương sống dùng để thở, ngửi.

- Nghĩa chuyển: mũi thuyền, mũi kim , mũi giày, mũi kéo , mũi cà mau ....

Câu 6 (2,0 điểm) 

Cây chuối có rất nhiều công dụng:

- Quả dùng để ăn.

- Lá dùng để gói bánh

- Thân dùng để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.

b. Chuyến tàu Hà Nội – Vinh đã khởi hành lúc 6 giờ sáng.

II. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)

Dàn ý:

I. Mở bài

  • Bác Bảy mà em thường gặp là một người rất vui tính.
  • Bác là nhân viên bảo vệ trường của em.

II. Thân bài

a. Tả ngoại hình

  • Ngoài năm mươi tuổi.
  • Dáng người cao, khỏe.
  • Khuôn mặt vuông vức.
  • Quai hàm bạnh.
  • Đôi mắt sáng, hiền từ.
  • Mặc bộ quần áo ka ki màu xanh lam; có phù hiệu trên vai.

b. Tả tính tình, hoạt động

  • Nhanh nhẹn, cởi mở tận tình phục vụ.
  • Giọng nói dõng dạc khi gọi và nói chuyện với mọi người.
  • Bác rất tỉ mỉ với công việc bảo vệ.

III. Kết bài

  • Bác là người rất yêu công việc, có trách nhiệm với công việc.
  • Em học tập ở bác đức tính cẩn thận, chu đáo.
  • Em rất kính trọng bác.
  • Em mong công việc của bác thật thuận lợi, đạt kết quả cao như bác từng mong muốn.

Tả bác bảo vệ trường em

Trường của em có đến 5 bác bảo vệ, mỗi bác phụ trách những công việc ở vị trí khác nhau, trong số các bác bảo vệ em yêu quý nhất bác Bảy, bởi bác là một người rất vui tính.Bác Năm mới ngoài 50 tuổi nhưng vì một tai nạn không mong muốn mà bác bị mất đi một ngón tay trỏ, sức khoẻ cũng giảm đi nhiều. Bác Bảy có màu da rám nắng, khuôn mặt nhiều nếp nhăn và thoáng gợi buồn, chắc hẳn bác rất hay suy nghĩ và phải vất vả lo toan. Đã nhiều lần em bắt gặp bác Năm ngồi trên chiếc ghế tròn trước cổng trường, ánh mắt nhìn ra xa xăm nghĩ ngợi rồi thở dài. Nhìn vậy ai cũng tưởng rằng bác là người trầm tính, khó gần thế nhưng bác lại rất vui tính, bác hay bắt chuyện với học sinh và rất hay cười với chúng em. Giờ ra chơi chúng em chơi nhiều trò bác cũng ra xem rồi làm trọng tài cho chúng em, có những bạn hay nghịch ngợm đã nhiều lần bị bác trêu bế vác lên. Bác là một người ấm áp, luôn nhẹ nhàng nhắc nhở chúng em quàng khăn đỏ, sơ vin quần áo hoặc kéo khoá cặp sách, em cảm nhận được bác Năm yêu thương những bạn nhỏ như chính con, cháu của mình.

Em rất yêu quý và kính trọng bác Bảy. Hình ảnh của bác đã gắn liền với ngôi trường đầu tiên em học, và em sẽ mãi nhớ về mái trường, thầy cô, bạn bè và cả bác bảo vệ.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt

    Xem thêm