Bộ đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2024 - 2025
Bộ đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt có đáp án kèm ma trận bao gồm các phần bài tập Tiếng Việt khác nhau như: phần Đọc hiểu, Luyện từ và câu & phần Viết dành cho học sinh lớp 5, giúp các em kiểm tra kiến thức hiệu quả giữa kì 1.
15 đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2024 - 2025
Ma trận Đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Chủ đề/ Bài học | Mức độ | Tổng số câu | Điểm số | ||||||
Mức 1 Nhận biết | Mức 2 Kết nối | Mức 3 Vận dụng | |||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
Đọc hiểu văn bản | 2 | 1 | 1 | 4 | 0 | 2,0 | |||
Luyện từ và câu | 1 | 1 | 0 | 2 | 4,0 | ||||
Luyện viết bài văn | 1 | 0 | 1 | 2,0 | |||||
Tổng số câu TN/TL | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | 7 câu/10đ |
Điểm số | 1,0 | 2,0 | 0,5 | 2,0 | 0,5 | 4,0 | 2,0 | 8,0 | 10,0 |
Tổng số điểm | 3,0 30% | 2,5 25% | 4,5 45% | 10,0 100% | 10,0 |
TRƯỜNG TH .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GHK1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | ||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | |||
A. TIẾNG VIỆT | ||||||
TỪ CÂU 1 – CÂU 4 |
| 4 |
|
| ||
1. Đọc hiểu văn bản
| Nhận biết
| - Xác định được sự vật nào xuất hiện ở khổ thơ thứ nhất. - Xác định được điều gì gây nguy hiểm cho trái đất. (ở khổ cuối) | 2 |
| C1, 2 | |
Kết nối
| - Hiểu được nghĩa của câu thơ. | 1 |
| C3 | ||
Vận dụng | - Nêu được thông điệp mà tác giả muốn truyền tải. | 1 | C4 | |||
CÂU 5 – CÂU 6 | 2 |
|
|
| ||
2. Luyện từ và câu | Nhận biết | - Tìm được đại từ trong đoạn thơ. | 1 | C5 | ||
Kết nối | - Hiểu nghĩa và tìm được ít nhất 2 từ đồng nghĩa với từ dũng cảm. Đặt câu với từ vừa tìm được. | 1 | C6 | |||
B. TẬP LÀM VĂN | ||||||
CÂU 7 | 1 |
|
|
| ||
2. Luyện viết bài văn | Vận dụng | - Nắm được bố cục của một bài văn (mở bài – thân bài – kết bài). - Tả được ngoại hình, tính cách của bà. - Kể được kỉ niệm đáng nhớ của em với bà. - Vận dụng được các kiến thức đã học để tả về người bà thân yêu. - Có sáng tạo trong diễn đạt, bài văn có hình ảnh, giọng điệu hấp dẫn. | 1 |
| C7 |
|
1. Đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt 5 - Kết nối tri thức
1.1 Đề thi số 1
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
BÀI CA VỀ TRÁI ĐẤT
Trái đất này là của chúng mình
Quả bóng xanh bay giữa trời xanh
Bồ câu ơi, tiếng chim gù thương mến
Hải âu ơi, cánh chim vờn sóng biển
Cùng bay nào, cho trái đất quay!
Cùng bay nào, cho trái đất quay!
Trái đất trẻ của bạn trẻ năm châu
Vàng, trắng, đen ... dù da khác màu
Ta là nụ, là hoa của đất
Gió đẫm hương thơm, nắng tô thắm sắc
Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!
Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!
Khói hình nấm là tai họa đấy
Bom H, bom A không phải bạn ta
Tiếng hát vui giữ bình yên trái đất
Tiếng cười ran cho trái đất không già
Hành tinh này là của chúng ta!
Hành tinh này là của chúng ta!
(Định Hải)
Câu 1 (0,5 điểm). Sự vật nào xuất hiện ở khổ thơ đầu tiên trong bài thơ?
A. Quả bóng xanh, bồ câu, hải âu, sóng biển, trời xanh.
B. Quả bóng xanh, hoa, bồ câu, hải âu, sóng biển.
C. Quả bóng xanh, nấm, hoa, bồ câu, hải âu, sóng biển, trời xanh.
D. Quả bóng xanh, bồ câu, hải âu, sóng biển, chim gù, trời xanh
Câu 2 (0,5 điểm). Đọc bài thơ, em thấy điều gì sẽ gây nguy hiểm cho trái đất?
A. Bom H, bom A
B. Khói hình nấm, bom H, bom A.
C. Không có điều gì làm trái đất nguy hiểm cả.
D. Bom H, khói hình nấm, bạn nhỏ
Câu 3 (0,5 điểm). Em hiểu câu thơ này có nghĩa là gì?
“Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!
Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!”
A. Mỗi loài hoa đều có vẻ đẹp riêng nhưng loài hoa nào cũng quý cũng thơm. Cũng như trên thế giới, mọi người dù có khác nhau về màu da nhưng đều bình đẳng, đáng quý, đáng yêu,…
B. Hoa là sự vật thơm nhất, quý nhất trên đời này.
C. Trẻ em quý, đẹp và thơm như hoa.
D. Loài đẹp nhất là loài hoa có màu sắc rực rỡ và mùi thơm nồng nàn nhất
Câu 4 (0,5 điểm). Qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?
A. Mọi người hãy sống tự do giống như loài hoa thơm ngát, như những cánh chim hải âu.
B. Chúng ta phải bảo vệ các loài chim và các loài hoa.
C. Mọi người hãy sống đoàn kết vì hòa bình, chống chiến tranh và bảo vệ quyền bình đẳng tất cả các dân tộc trên thế giới.
D. Mọi người phải biết yêu thương đoàn kết với nhau, chia sẻ với những mảnh đời khó khăn bất hạnh.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Em hãy gạch chân từ đại từ có trong đoạn thơ sau:
“Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”
Câu 6 (2,0 điểm). Em hãy tìm ít nhất 2 từ đồng nghĩa với từ dũng cảm và đặt câu với các từ vừa tìm được?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Em hãy viết một bài văn ngắn tả về người bà thân yêu của mình.
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Đáp án Đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Đề số 1
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
A | B | A | C |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 01 điểm:
Các đại từ có trong đoạn thơ trên là: mình, ta.
Câu 6 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 01 điểm:
Từ đồng nghĩa với từ dũng cảm là: gan dạ, quả cảm, can đảm,…
- Trong chiến đấu chỉ những người gan dạ mới làm nên chiến công.
- Nam không đủ can đảm để nhận lỗi với bố mẹ.
B. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Câu | Nội dung đáp án | Biểu điểm |
Câu 7 (4,0 điểm) | 1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng A. Mở bài (0,5 điểm) - Giới thiệu về người bà mà em yêu thương. - Cảm nhận của em về người bà. B. Thân bài (1,5 điểm) - Tả ngoại hình: + Năm nay bà đã bao nhiêu tuổi? + Dáng người, màu tóc của bà như thế nào? + Khuân mặt, làn da của bà ra sao? + Bà thường hay mặc quần áo như thế nào? - Tính cách của bà: + Bà là một người như thế nào? Có đôn hậu, hiền dịu không? + Bà chăm lo cho em như thế nào? (kể chuyện em nghe mỗi tối, đưa đón em đi học, mua đồ ăn, đồ chơi cho em,…) + Bà chăm lo cho gia đình như thế nào? + Đối với hàng xóm, bà cư xử ra sao? - Kỉ niệm của em với bà: + Kể về kỉ niệm đáng nhớ nhất của em với bà. + Vì sao em nhớ kỉ niệm đó nhất? + Cảm xúc của em mỗi khi nhớ lại. C. Kết bài (0,5 điểm) - Nêu lên tình cảm của em với bà. - Những lời nói, gửi gắm cho bà thân yêu. 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc… * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. | 2,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 |
Gợi ý bài văn ngắn tả về người bà thân yêu của mình như sau:
Trong gia đình, người mà em yêu quý nhất đó là bà của em. Bà là người gần gũi với em, chăm lo cho em từ thuở em mới lọt lòng. Bà ru em bằng những lời ru êm dịu.
Bà em năm nay đã già rồi, mái tóc đã bạc phơ vì bươn chải với thời gian. Khuôn mặt đầy đặn, đẹp lão. Vầng trán cao đã có nhiều nếp nhăn. Em nghĩ rằng, mỗi nếp nhăn trên gương mặt bà là một chuỗi ngày dài vất vả. Đôi mắt bà không còn tinh anh nữa nhưng đôi mắt ấy thật dịu hiền khó tả. Đôi mắt đầy yêu thương, trìu mến.
Tuy lưng hơi còng nhưng bà đi lại rất nhanh nhẹn. Đáng chú ý nhất là đôi tay khéo léo của bà. Đôi bàn tay ấy đã chai sần, những ngón tay gầy gầy, xương xương nhưng bà làm biết bao nhiêu là việc. Bà rất thích lao động, ít nghỉ ngơi. Bà thích làm bánh, nấu ăn, dọn dẹp đồ dùng gọn gàng, ngăn nắp.
Những ngày thơ ấu, em được sống trong tình yêu bao la của bà. Bà bao giờ cũng yêu quý và chăm sóc em. Bằng những câu ca dao ru hò êm ái, những câu chuyện cổ tích li kì, bà đã đưa em vào giấc ngủ say nồng. Bà yêu thương tất cả mọi người, hay giúp đỡ người nghèo khó. Bà mong em học giỏi, thành tài. Bà dạy em những điều hay, lẽ phải. Bà nhắc nhở em phải biết đạo lí, kính trên nhường dưới, vâng lời thầy cô giáo, hòa nhã với bạn bè. Bà thường lấy những câu chuyện đời thường thể hiện điều nhân nghĩa để giáo dục em.
Tấm lòng nhân hậu của bà đã làm tâm hồn em thêm phong phú, đã truyền thêm sức mạnh cho em để vững bước đi lên. Gia đình em ai cũng thích bà, làm theo điều mong muốn của bà. Em vẫn thường tha thẩn theo bà, lúc quét nhà, khi nhặt rau, múc nước giúp bà. Em thầm mong sao cho bà em đừng già thêm nữa.
1.2 Đề thi số 2
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Những người bạn tốt
A-ri-ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng của nước Hi Lạp cổ. Trong một cuộc thi ca hát ở đảo Xi- xin, ông đoạt giải nhất với nhiều tặng vật quý giá. Trên đường trở về kinh đô, đến giữa biển thì đoàn thủy thủ trên chiếc tàu chở ông nổi lòng tham, cướp hết tặng vật và đòi giết A- ri-ôn. Nghệ sĩ xin được hát bài ông yêu thích trước khi chết. Bọn cướp đồng ý, A-ri-ôn đứng trên boong tàu cất tiếng hát, đến đoạn mê say nhất ông nhảy xuống biển. Bọn cướp cho rằng A-ri-ôn đã chết liền dong buồm trở về đất liền.
Nhưng những tên cướp đã nhầm. Khi tiếng đàn, tiếng hát của A-ri-ôn vang lên, có một đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu, say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba. Bầy cá heo đã cứu A-ri-ôn. Chúng đưa ông trở về đất liền nhanh hơn cả tàu của bọn cướp. A-ri-ôn tâu với vua toàn bộ sự việc nhưng nhà vua không tin, sai giam ông lại.
Hai hôm sau, bọn cướp mới về tới đất liền. Vua cho gọi chúng vào gặng hỏi về cuộc hành trình. Chúng bịa chuyện A-ri-ôn ở lại đảo. Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra. Đám thủy thủ sửng sốt, không tin vào mắt mình. Vua truyền lệnh trị tội bọn cướp và trả tự do cho A-ri-ôn.
Sau câu chuyện kì lạ ấy, ở nhiều thành phố Hi Lạp và La Mã đã xuất hiện những đồng tiền khắc hình một con cá heo cõng người trên lưng. Có lẽ đó là đồng tiền được ra đời để ghi lại tình cảm yêu quý con người của loài cá thông minh.
Câu 1: (0,5 điểm) Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển?
A. Đánh rơi đàn.
B. Vì bọn cướp đòi giết ông.
C. Đánh nhau với thủy thủ.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 2: (0,5 điểm) Khi tiếng đàn, tiếng hát của ông cất lên điều gì đã xảy ra?
A. Bọn cướp nhảy xuống biển.
B. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu. Để hát cùng ông.
C. Tàu bị chìm.
D. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu. Say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba.
Câu 3: (0,5 điểm) Hành trình có nghĩa là gì?
A. Đi du lịch
B. Chuyến đi xa, dài ngày.
C. Nghỉ ngơi dài ngày ở một chỗ.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 4: (0,5 điểm) Trong câu: “Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra” Bộ phận nào là chủ ngữ
A. Bước ra.
B. A-ri-ôn.
C. Đúng lúc đó.
D. Tất cả các ý trên
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5: (2 điểm) Tìm từ trái nghĩa với từ “cao” và đặt câu với từ vừa tìm được.
Ví dụ:…………………………………………………………………………
Đặt câu:………………………………………………………………………..
Câu 6: (2 điểm)
Tìm và điền tiếp các từ đồng nghĩa vào mỗi nhóm từ dưới đây và chỉ ra nghĩa chung của từng nhóm:
a) To, lớn,...
b) Chăm, chăm chỉ,...
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Em hãy viết đoạn văn tả một đặc điểm nổi bật của cảnh ao hồ, sông suối hoặc biển đảo.
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Đáp án Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU
Nội dung/câu | ĐÁP ÁN | ĐIỂM | HƯỚNG DẪN CHẤM |
1. Đọc hiểu | 2 | ||
1 | B | 0,5 | Khoanh đúng vào đáp án được 0,5 điểm |
2 | D | 0,5 | Khoanh đúng vào đáp án được 0,5 điểm |
3 | B | 0,5 | Khoanh đúng vào đáp án được 0,5 điểm |
4 | B | 0,5 | Khoanh đúng vào đáp án được 0,5 điểm |
2. Luyện từ và câu | 4 | ||
5 | Trái nghĩa: lùn, thấp, trũng Đặt câu với từ trái nghĩa: - Dung vừa đọc câu chuyện Nàng bạch tuyết và bảy chú lùn. - Em thấp hơn bạn Vân 5cm. - Một đêm không ngủ khiến đôi mắt em trũng sâu. | 2 | |
6 | a) to lớn, to tướng, to tát , vĩ đại,... (Nghĩa chung: Có kích thước, cường độ quá mức bình thường ) b) siêng năng, chịu khó, cần cù, chuyên cần,... (Nghĩa chung: Làm nhiều và làm đều đặn một việc gì đó) | 2 |
B. Tập làm văn (4 điểm)
Gợi ý bài làm số 1:
Vào sáng sớm hay lúc chiều hoàng hôn, quần đảo Trường Sa đều được soi chiếu chói lọi bởi ánh Mặt Trời chiếu lên mặt biển. Những đợt sóng lăn tăn, những gợn, những đợt lấp la lấp lánh ánh Mặt Trời như kim cương rơi vào lòng biển rồi vỡ tan. Gió trên biển cũng thật khắc nghiệt, những đợt gió cả ngày cứ liên tục thổi vào các đảo, gió không ngừng như những đợt sóng vỗ bờ. Nhất là vào ngày mưa bão, gió thường rất to và đem theo mưa nhiều. Có khi gió quật đổ cây, tốc mái nhà. Do vậy, các chiến sĩ và người dân trên các đảo phải gia cố, nẹp và đổ rào quanh gốc cây. Có lẽ rễ cây cũng hiểu chuyện, lo lắng mà đâm rễ thật sâu vào lòng đất trên đảo. Thời tiết trên đảo chuyển mình rõ nhất có lẽ là hai mùa trong năm: mùa mưa và mùa khô. Tương tự như mùa mưa và mùa khô trên đất liền, ở đảo mùa khô cũng ít mưa, mùa mưa thì mưa rất nhiều, mưa như trút nước. Nơi đây thật sự rất khắc nghiệt.
Gợi ý bài làm số 2:
Biển Nhật Lệ về đêm có một vẻ đẹp khác hẳn với buổi chiều. Đêm khuya, nước biển dạn dĩ hơn, lân la vào sâu thêm. Từng đợt sóng kéo nhau trèo lên bờ cát, nghe oàm oạp. Mặt biển chuyển màu đen huyền bí, sâu thẳm như màn trời. Nhìn ra xa, chẳng biết đâu là chân trời cả. Những cột đèn điện và cả trăng sao hắt xuống mặt nước những quầng vàng bạc, lóng lánh như ai vừa đổ xuống đây cả một trời châu báu. Gió thổi qua những tán dừa trên cao, nghe xì xào xì xào. Lá dừa trong đêm tối, chỉ thấy một màu đen tù mù, cắt lên nền trời đêm những vệt cắt lớn. Bờ biển ban đêm có lác đác người qua lại. Họ đi chậm, nói nhỏ, tiếng họ bị gió biển và sóng đêm át hết cả. Vô hình chung tạo nên một bãi biển về đêm trầm tư, yên tĩnh đến lạ kì.
1.3 Đề thi số 3
(Bộ sách: Kết nối tri thức)
Thời gian làm bài: .... phút
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Một chiều cuối thu
Trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao. Các hồ nước quanh làng như mỗi lúc một sâu hơn. Chúng không còn là hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.
Cò trắng đứng co chân trên bờ ruộng, đầu ngẩng lên nhìn về chốn xa xăm, mơ màng nhớ cố hương. Còn những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây trắng mỏng lướt qua thôn làng, gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ đã thuộc từ bao giờ.
Trẻ con lùa bò ra bãi đê. Con đê vàng rực lên màu vàng tươi của đàn bò đủng đỉnh bước. Ngỡ đấy là một con đê vàng vàng đang uốn lượn. Những cánh đồng lúa xanh mướt, dập dờn trong gió nhẹ, chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.
Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trứng cuốc vàng lốm đốm. Và đâu đó thoảng hương cốm mới. Hương cốm nhắc người ta những mùa thu đã qua.
Tôi đứng tựa vai vào cây bạch đàn, nghe tiếng gỗ thì thầm những điều bí ẩn của mùa thu. Và nhìn lên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, bay lên những ngọn khói xanh lơ. Bọn trẻ xua xua tay vào ngọn khói và hát câu đồng dao cổ nghe vui tai:
Khói về rứa ăn cơm với cá
Khói về ri lấy đá đập đầu
Chúng cứ hát mãi, hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông…
(Theo Nguyễn Trọng Tạo)
Câu 1 (0,5 điểm). Những con vật nào xuất hiện trong đoạn văn trên.
A. Cò, bò, cá
B. Cò, cá, chim
C. Bò, cá, chuột
D. Đáp án A, B và C
Câu 2 (0,5 điểm). Biện pháp tu từ nào được sử dụng nhiều nhất trong đoạn đầu của văn bản?
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. Ẩn dụ
D. Đáp án A, B và C
Câu 3 (0,5 điểm). Sự vật nào không được nhắc đến ở đoạn văn trên?
A. Cò trắng đứng co chân trên bờ ruộng
B. Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ
C. Những chú chim non bay lượn trên bầu trời cao rộng
D. Bầu trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao.
Câu 4 (0,5 điểm). Câu “Khói về rứa ăn cơm với cá/ Khói về ri lấy đá đập đầu” thuộc thể loại gì?
A. Thơ lục bát
B. Đồng dao
C. Thành ngữ
D. Câu ca dao, tục ngữ
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5: Cho đoạn văn sau:
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
(trích Dế Mèn phiêu lưu kí)
Em hãy tìm các động từ, tính từ, danh từ có trong đoạn văn trên rồi điền vào bảng sau:
Danh từ | Tính từ | Động từ |
............. | ............. | ............. |
Câu 6 (2,0 điểm). Viết tiếp vào chỗ trống để hoàn thành câu, yêu cầu có sử dụng ít nhất 1 động từ
a, Vì trời mưa to nên …………………………………………………................................................
b, Nếu hôm qua không thức khuya đọc truyện thì ……………………………................................
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Tả một cảnh biển đảo em đã được thấy tận mắt hoặc xem trên phim ảnh.
BÀI LÀM
…………………………………………………………………………………………….....................
…………………………………………………………………………………………….....................
…………………………………………………………………………………………….....................
…………………………………………………………………………………………….....................
…………………………………………………………………………………………….....................
…………………………………………………………………………………………….....................
…………………………………………………………………………………………….....................
…………………………………………………………………………………………….....................
Đáp án Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
A | B | C | B |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5: (2 điểm)
Danh từ | Tính từ | Động từ |
chiếc vuốt, ngọn cỏ, nhát dao, đôi cánh, cái áo, chấm đuôi | lợi hại, phanh phách, gãy rạp, ngắn, hủn hoẳn, dài, kín, phành phạch, giòn giã, rung rinh, màu nâu, bóng mỡ, ưa nhìn | thử, co cẳng, đạp, lia, vũ, đi, soi gương |
Câu 6: (2 điểm)
a, Vì trời mưa to nên em ở nhà làm bài tập, không đi chơi nữa.
b, Nếu hôm qua không thức khuya đọc truyện thì hôm nay em đã đi học đúng giờ.
B. Tập làm văn (4 điểm)
Bài mẫu 1: Bãi biển Nha Trang
Nhắc đến những bãi biển đẹp nhất Việt Nam, không thể không nhắc đến Nha Trang, thành phố biển xinh đẹp với bờ cát trắng mịn trải dài, nước biển xanh ngọc bích và những hàng dừa cao vút.
Mùa hè vừa qua, em đã có dịp cùng gia đình đến Nha Trang du lịch. Ngay khi đặt chân đến đây, em đã bị choáng ngợp bởi vẻ đẹp của biển trời nơi đây. Bầu trời xanh trong vắt, không một gợn mây, điểm xuyết những đám mây trắng bồng bềnh như những chiếc kẹo bông. Bãi biển Nha Trang trải dài với bờ cát trắng mịn. Bờ biển thoai thoải, nước biển trong xanh, mát lạnh. Mặt biển xanh ngọc bích, phẳng lặng như một tấm gương khổng lồ. Dưới ánh nắng mặt trời chói chang, những tia nắng lấp lánh như hàng ngàn viên kim cương lấp lánh trên mặt nước. Những con sóng vỗ rì rào vào bờ, tạo nên một bản giao hưởng tuyệt vời của thiên nhiên, cuốn đi những muộn phiền của cuộc sống.
Dọc theo bờ biển, những hàng dừa cao vút nghiêng mình soi bóng xuống mặt nước. Những tàu lá dừa xanh mướt rì rào trong gió, tạo nên một khung cảnh thơ mộng, trữ tình.
Trên bãi biển, có rất nhiều người đang tắm biển, vui đùa với những con sóng. Những em bé tung tăng chạy nhảy trên bờ cát, xây những lâu đài cát. Những du khách nước ngoài nằm dài trên bãi biển, tận hưởng ánh nắng mặt trời và làn gió biển mát mẻ.
Bãi biển Nha Trang không chỉ đẹp bởi cảnh quan thiên nhiên mà còn đẹp bởi con người nơi đây. Người dân Nha Trang rất hiếu khách và thân thiện. Họ luôn nở nụ cười trên môi, nhiệt tình chào đón du khách.
Nha Trang đã để lại trong em những ấn tượng khó phai. Em sẽ mãi nhớ về những ngày tháng vui vẻ bên gia đình tại thành phố biển xinh đẹp này. Nếu bạn có cơ hội, hãy đến và khám phá những cảnh biển đảo tuyệt đẹp của Việt Nam. Chắc chắn bạn sẽ không phải thất vọng.
Bài mẫu 2: Vẻ đẹp hoang sơ của đảo Lý Sơn
Lý Sơn, hòn đảo nhỏ bé nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ngãi, từ lâu đã nổi tiếng với vẻ đẹp hoang sơ, hùng vĩ và những sản vật biển quý hiếm.
Mùa hè năm ngoái, em đã có dịp cùng bạn bè đến Lý Sơn du lịch. Ngay khi đặt chân lên đảo, em đã bị choáng ngợp bởi khung cảnh thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ nơi đây. Núi Thới Lới cao chót vót, sừng sững giữa trời xanh, là biểu tượng của hòn đảo. Dưới chân núi, những cánh đồng em xanh mướt trải dài, tạo nên một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp.
Bãi biển Lý Sơn không dài, nhưng vô cùng hoang sơ và sạch đẹp. Cát ở đây trắng mị, nước biển xanh ngọc bích, trong vắt đến nỗi có thể nhìn thấy những đàn cá tung tăng bơi lội. Dọc theo bờ biển, những rặng dừa xanh rì rào trong gió, tạo nên một khung cảnh thơ mộng, trữ tình.
Điều khiến em ấn tượng nhất ở Lý Sơn chính là những hang động kỳ vĩ. Mỗi hang động đều mang một vẻ đẹp riêng, khiến du khách không thể nào rời mắt.
Ngoài ra, Lý Sơn còn nổi tiếng với những sản vật biển quý hiếm như tỏi Lý Sơn, hành tím Lý Sơn, mực Lý Sơn,... Du khách đến đây có thể mua những sản vật này về làm quà cho người thân và bạn bè.
Lý Sơn không chỉ đẹp bởi cảnh quan thiên nhiên mà còn đẹp bởi con người nơi đây. Người dân Lý Sơn rất hiếu khách và thân thiện. Họ luôn nở nụ cười trên môi, sẵn sàng giúp đỡ du khách.
Chuyến du lịch Lý Sơn đã để lại trong em những ấn tượng khó phai. Em sẽ mãi nhớ về hòn đảo hoang sơ, hùng vĩ và những con người thân thiện nơi đây.
1.4 Đề thi số 4
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Mùa thảo quả
Thảo quả trên rừng Đản Khao đã chín nục. Chẳng có thứ quả nào hương thơm lại ngây ngất kì lạ đến như thế. Mới đầu xuân năm kia, những hạt thảo quả gieo trên đất rừng, qua một năm, đã lớn cao tới bụng người. Một năm sau nữa, từ một thân lẻ, thảo quả đâm thêm hai nhánh mới. Sự sinh sôi sao mà mạnh mẽ vậy. Thoáng cái, dưới bóng râm của rừng già, thảo quả lan tỏa nơi tầng rừng thấp, vươn ngọn, xòe lá, lấn chiếm không gian.
Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng.
Rừng say ngây và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, ngày qua ngày lại tiếp thêm nhiều ngọn mới, nhấp nháy vui mắt.
(Theo Ma Văn Kháng)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
A. Sự sinh sôi nảy nở và phát triển mạnh mẽ của cây thảo quả.
B. Hương thơm đậm và bao trùm không gian của thảo quả chín.
C. Sự khâm phục trước tốc độ phát triển nhanh chóng của cây thảo quả.
D. Sự phát triển của thảo quả và vẻ đẹp của rừng vào mùa thảo quả chín.
Câu 2. Cặp từ đồng nghĩa trong câu “Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả này dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ.” là:
A. tiếp tục, nảy
B. sự sống, lặng lẽ
C. âm thầm, lặng lẽ
D. tiếp tục, lăng lẽ
Câu 3. Từ nào dưới dây không cùng nhóm với ba từ còn lại?
A. ẩm ướt
B. hương thơm
C. ngây ngất
D. chon chót
Câu 4. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn “Thảo quả như những đốm lửa hồng.” là:
A. đảo ngữ
B. so sánh
C. nhân hóa
D. so sánh, nhân hóa
Câu 5. Từ “hắt” trong câu “Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng.” thuộc từ loại nào?
A. động từ
B. danh từ
C. tính từ
D. đại từ
Câu 6. Từ “nhấp nháy” được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên nhằm thể hiện điều gì?
A. Thảo quả chín rất nhanh và đột ngột.
B. Những đốm lửa sáng lên rồi vụt tắt ở trong rừng thảo quả.
C. Vẻ đẹp lóe sáng như những ngọn lửa của thảo quả chín.
D. Ánh mắt nháy liên tục do gặp phải ánh sáng chói lóa.
Câu 7. Đặt 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa gốc và 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa chuyển ?
......................................................................................................................................................
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả: Nghe - viết
Cánh đồng hoa
Các bạn nhỏ chụm đầu bàn tính và quyết tâm cải tạo đồng cỏ. Biết ý tưởng dó, nhiều cô bác trong làng đã hưởng ứng. Họ hồ hởi cùng các bạn bắt tay vào dọn rác, xới đất, gieo hạt, trồng cây; ngày ngày tưới nước, nhổ cỏ, bắt sâu. Cây đâm chồi, nảy lộc, rồi như nở những bông hoa đầu tiên. Ba tháng sau, hoa đã đua nhau khoe sắc: cúc bách nhật tím lịm, cúc vạn thọ vàng tươi, mào gà đỏ thắm,... Quả nhiên, không thấy ai đến đây đổ rác nữa. Nhóm bạn vui mừng nhảy múa, ca hát giữa muộn hoa rực rỡ, trong tiếng trống rộn ràng.
Với cánh đồng hoa xinh đẹp, ngôi làng trở nên nổi tiếng, đón nhiều khách tới tham quan. Các bạn nhỏ và dân làng cười vui. Cánh đồng hoa cũng như dạng vui cười hạnh phúc.
II. Tập làm văn: Em hãy viết bài văn tả một cảnh đẹp của quê hương mà em yêu thích
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Đáp án Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1.
Đáp án D.
Câu 2.
Đáp án C.
Câu 3.
Đáp án B.
Câu 4.
Đáp án B.
Câu 5.
Đáp án A.
Câu 6.
Đáp án C.
Câu 7.
- Từ “xuân” mang nghĩa gốc:
Mùa xuân đến, cây hoa đào ở vườn nhà bà em lại tưng bừng khoe sắc.
- Từ “xuân” mang nghĩa chuyển:
Mặc dù đã sáu mươi tuổi nhưng bác Hồng trông vẫn còn xuân lắm!
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả.
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức đoạn văn.
- Không mắc các lỗi chính tả, trình bày đẹp, sạch sẽ.
II. Tập làm văn.
Dàn ý
1. Mở bài: Giới thiệu cảnh đẹp mà em yêu thích:
- Cảnh gì? Ở đâu?
- Em đến vào dịp nào?
2. Thân bài:
a) Tả bao quát:
- Không gian, màu sắc. mùi vị chung của toàn cảnh (rộng, hẹp...) như thế nào?
b) Tả chi tiết:
- Liệt kê nội dung miêu tả theo một trong các trình tự:
+ Theo không gian: Tả lần lượt từng phần hoặc từng vẻ đẹp của phong cảnh theo trình tự từ gần tới xa, từ thấp lên cao, từ trái sang phải,..
+ Theo thời gian: Tả sự biến đổi hoặc đặc điểm của phong cảnh trong những thời gian khác nhau (các buổi trong ngày, các mùa trong năm,...).
+ Theo không gian kết hợp với thời gian: Tả sự đổi thay đổi của từng sự vật, hiện tượng... trong những thời điểm khác nhau.
Lưu ý:
– Đặc điểm của phong cảnh cần được cảm nhận bằng nhiều giác quan.
– Tập trung miêu tả những sự vật, hiện tượng,... nổi bật.
3. Kết bài: Cảm nghĩ của em đối với cảnh đẹp đã tả (yêu mến, nhiều kỉ niệm. gắn bó, mong có dịp trở lại...).
Tham khảo bài viết:
Quê ngoại của em là một ngôi làng nhỏ bình dị nằm dưới chân núi. Khung cảnh đẹp nhất ở đây trong lòng em chính là cánh đồng cỏ rộng lớn ở phía cuối làng.
Cánh đồng cỏ nằm ở phía cuối làng, kẹt giữa hai ngọn đồi lớn. Ngăn cách giữa đồng cỏ và xóm làng là một con sông nhỏ, lòng sông rộng chừng 2m, nước chỉ sâu chừng ngang hông. Cỏ ở đây là cỏ mần trầu - một loại cỏ dại rất khỏe và dẻo dai. Quanh năm dù mưa hay nắng, nóng hay lạnh thì chúng cũng luôn tươi tốt, chẳng cần ai chăm sóc. Không rõ có phải do đất đai ở đây tốt hay không, mà có mần trầu mọc rất cao và dày, hơn hẳn những nơi em từng đến. Những cây cỏ mần trầu có lá dài bằng cả hai gang tay, màu xanh sẫm. Chúng mọc sát nhau, chi chít đến mức nhìn từ xa cứ như một tấm thảm màu xanh sẫm mà người trời đánh rơi xuống. Mỗi khi có gió nổi lên, lá cỏ đung đưa mạnh mẽ, phô diễn sự mảnh mai và uyển chuyển của mình. Chúng chạm vào nhau, tạo nên bản nhạc rào rào tưởng chừng như khúc hát của tự nhiên. Không khí ở đồng cỏ rất trong lành và thoáng đãng, lại mát mẻ, dễ chịu. Mùa hè, người dân trong làng rất thích kéo nhau ra sông tắm mát, ngắm cảnh đồng cỏ, hoặc đơn giản chỉ là ngồi hóng mát. Còn trẻ con thì phẩn khởi thả diều, đuổi nhau ầm ĩ.
Sự bình yên và dung dị ấy khiến cánh đồng cỏ trở nên đẹp lạ kì trong kí ức của em. Mà dù đi đến nhiều nơi xa khác, em cũng chỉ muốn trở về thăm nơi đây thêm lần nữa.
1.5 Đề thi số 5
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Cậu bé dũng cảm
Một cậu bé mười tuổi rất hiếu động, nghịch ngợm. Một hôm cha cậu được người ta tặng cho một chiếc rìu. Vô cùng thích thú với chiếc rìu sáng loáng, cậu bé liền nảy ra một ý nghĩ: “Hay là mình chặt thử cây anh đào này đi, coi thử chiếc rìu này có bén không.”.
Nghĩ vậy cậu bé cầm chiếc rìu và bắt đầu chặt nhánh đầu tiên. Nhánh cây đứt ra nhẹ nhàng. Cậu bé thích thú chặt tiếp nhánh thứ hai… rồi nhánh thứ ba… Chỉ trong thoáng chốc, cây anh đào đang ra quả đã bị đốn hạ hoàn toàn.
Người cha trở về nhà phát hiện ra sự việc, đã rất tức giận. Vì đây là cây anh đào mà ông vô cùng yêu quý.
Ông giận dữ la lớn:
- Ai đã chặt cây anh đào?
Trước sự tức giận thể hiện rõ trên gương mặt người cha, cậu bé run lên vì sợ. Cậu ngước lên nhìn khuôn mặt của cha mình, ngay lúc này chỉ thấy sự nghiêm nghị và phẫn nộ ở trên đó, hoàn toàn không thấy sự dịu dàng như mọi ngày. Cậu rụt rè nói:
- Thưa cha, chính con đã chặt nó. Con xin lỗi cha.
Người cha thấy con đang run lên vì sợ hãi nên dịu giọng nói:
- Nếu con đã sợ hãi như vậy, tại sao con không chối?
Cậu bé ngẩng mặt lên và nói:
- Thưa cha, con đã phạm lỗi rồi mà còn che giấu lỗi của mình nữa là rất hèn hạ. Con không thể nói dối cha được.
Nghe câu nói đầy bất ngờ của cậu con trai, người cha ngạc nhiên đến sững sờ. Ông không thể nghĩ một đứa trẻ khi thấy cha mình tức giận như vậy lại không hề tìm cách chối tội mà dũng cảm thừa nhận sai lầm của mình và còn khẳng định “Con không thể nói dối cha được.”.
Sau đó, ông đã ngồi xuống bên cạnh cậu con trai của mình, ôm cậu vào lòng rồi nói:
- Sự trung thực của con đáng giá gấp ngàn lần cây anh đào đó con ạ.
(Phỏng theo Vạn điều hay)
Cậu bé trong câu chuyện chính là vị tổng thống đầu tiên của Hợp chủng quốc Hoa Kì - Tổng thống Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn (1732-1799).
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Cậu bé muốn chặt cây anh đào để làm gì?
A. Để đốn hạ nó.
B. Để thử xem rìu có sắc bén không.
C. Để xem phản ứng của cha cậu thế nào.
D. Để hái được những quả anh đào.
Câu 2. Chi tiết nào không cho thấy cậu bé rất thích thú với trải nghiệm này?
A. Chặt tiếp nhánh thứ hai…rồi nhánh thứ ba…
B. Ngắm chiếc rìu sáng loáng.
C. Hiếu động, nghịch ngợm.
D. Coi thử chiếc rìu này có bén không.
Câu 3. Khi phát hiện cây anh đào bị đốn hạ hoàn toàn, người cha tỏ thái độ thế nào?
A. Dịu dàng như mọi khi.
B. Ngạc nhiên đến sững sờ.
C. Dịu giọng hơn.
D. Tức giận rõ rệt.
Câu 4. Trước thái độ của cha, cậu bé đã làm gì?
A. Nhận lỗi và xin lỗi cha.
B. Xin trồng lại cây anh đào.
C. Tìm cách chối tội.
D. Im lặng không nói gì.
Câu 5. Theo em, vì sao người cha rất vui và hài lòng về con trai của mình?
...................................................................................................................................................
Câu 6. Em hãy tìm 2-3 từ đồng nghĩa cho các từ sau:
a. nghịch ngợm
b. ngạc nhiên
c. tức giận
Câu 7. Đọc câu chuyện này, em liên tưởng đến câu thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây?
A. Trẻ cậy cha, già cậy con.
B. Ra đường hỏi già, về nhà hỏi trẻ.
C. Một điều nhịn, chín điều lành.
D. Thật thà là cha quỷ quái
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả: Nghe - viết
Lương Ngọc Quyến
Lương Ngọc Quyến là con trai nhà yêu nước Lương Văn Can. Nuôi ý chí khôi phục non sông, ông tìm đường sang Nhật Bản học quân sự, rồi qua Trung Quốc mưu tập hợp lực lượng chống thực dân Pháp. Ông bị giặc bắt đưa về nước. Chúng khoét bàn chân ông, luồn dây thép buộc chân vào xích sắt. Ngày 30 – 8 – 1917, cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên do Đội Cấn lãnh đạo bùng nổ. Lương Ngọc Quyến được giải thoát và tham gia chỉ huy nghĩa quân. Ông hi sinh, nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi.
Theo Lương Quân
II. Tập làm văn: Viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài Bốn mùa trong ánh nước.
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Đáp án Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1.
Đáp án B.
Câu 2.
Đáp án C.
Câu 3.
Đáp án D.
Câu 4.
Đáp án C.
Câu 5.
Mặc dù cậu bé đã làm một việc sai trái, nhưng cậu đã dũng cảm thừa nhận lỗi lầm của mình thay vì chối bỏ nó. Điều này đã khiến cho người cha thấy hạnh phúc và tự hào về cậu bé.
Câu 6.
a. nghịch ngợm: tinh quái, phá phách
b. ngạc nhiên: kinh ngạc, bất ngờ, sửng sốt
c. tức giận: giận dữ, khó chịu, bực bội
Câu 7.
Đáp án D.
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức đoạn văn.
- Không mắc các lỗi chính tả, trình bày đẹp, sạch sẽ.
II. Tập làm văn
Bài làm số 1:
Mở bài gián tiếp: Truyền thuyết kể lại rằng, Hồ Hoàn Kiếm là nơi trao trả gươm thần của nhà vua Lê Thái Tổ cho rùa thần, sau khi mượn gươm của cụ rùa để đánh đuổi quân Minh xâm lược. Đến nay, Hồ Hoàn Kiếm vẫn còn đó như chứng nhân lịch sử vĩ đại, một di tích được nhiều người biết đến. Sự tích cụ rùa và nhà vua như gieo mình vào nước hồ, cảnh vật, làm cho nơi đây từ ngọn cỏ, hàng cây, nước hồ đều trong xanh, gợn sóng.
Kết bài mở rộng: Từng ánh nước của hồ Hoàn Kiếm có biết bao người đã ngắm, từng bóng cây nơi này có biết bao người đã ngồi hóng mát, nghỉ ngơi và thầm nghĩ về cuộc sống của mình ở một góc nhỏ nào trên trái đất này. Câu chuyện sự tích hồ Hoàn Kiếm sẽ mãi còn đó, nghĩ về chuyện xưa để yêu hồ Hoàn Kiếm, nhìn hồ mà hi vọng tương lai tươi sáng đều là điều ai cũng mong muốn.
Bài làm số 2:
- Mở bài gián tiếp:
Trong lòng mỗi người dân Hà Nội, hồ Hoàn Kiếm không chỉ là một điểm du lịch nổi tiếng, mà còn là biểu tượng của sự thanh bình và tĩnh lặng giữa bối cảnh sống náo nhiệt của thành phố. Nơi đây không chỉ là nơi giao thoa giữa thiên nhiên và con người mà còn là điểm dừng chân lý tưởng cho những ai muốn tìm lại bình yên và cảm nhận những khoảnh khắc đẹp nhất của cuộc sống.
- Kết bài mở rộng:
Thật không ngạc nhiên khi hồ Hoàn Kiếm được mệnh danh là "trái tim của Hà Nội", với một vẻ đẹp đa dạng và phong phú theo từng mùa trong năm. Hãy dành một chút thời gian để đắm chìm trong cảnh đẹp bất tận của hồ Hoàn Kiếm, và hãy để những khoảnh khắc tĩnh lặng đó làm dịu đi mọi lo âu và phiền muộn trong cuộc sống.
2. Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt - Chân trời sáng tạo
2.1 Đề thi số 1
Thời gian làm bài: 90 phút ( Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau:
Cứ hàng năm hàng năm | Tiếng gà trưa (Trích “Tiếng gà trưa” – Xuân Quỳnh) |
Câu 1 (0,5 điểm). Khổ thơ thứ nhất nói về nội dung gì?
A. Tiếng gà trưa trên đường hành quân.
B. Tiếng gà trưa gợi những kỉ niệm thời thơ ấu.
C. Tiếng gà trưa gợi những suy tư.
D. Tiếng gà trưa gắn với hình ảnh người bà.
Câu 2 (0,5 điểm). Hình ảnh xuyên suốt đoạn thơ là gì?
A. Giấc ngủ trưa.
B. Người chiến sĩ.
C. Tiếng gà trưa.
D. Hình ảnh người bà.
Câu 3 (0,5 điểm). Từ nào sau đây có thể thay thế cho từ “thân thuộc” trong câu “ Vì xóm làng thân thuộc” ?
A. Thân thiện.
B. Thân thiết.
C. Thân ái.
D. Thân quen.
Câu 4 (0,5 điểm). Thông điệp được tác giả gửi gắm qua đoạn thơ trên là:
A. Trân trọng tình cảm gia đình, hàng xóm và tình yêu quê hương, đất nước.
B. Trân trọng tình cảm bạn bè.
C. Trân trọng tình làng nghĩa xóm.
D. Trân trọng những kỉ niệm khi còn nhỏ.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Em hãy gạch chân từ đa nghĩa trong câu sau:
Miếng trầu là đầu câu chuyện.
Câu 6 (2,0 điểm) Em hãy đặt câu với các từ đồng nghĩa sau: Tổ quốc, non sông, đất nước, nước nhà.
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một bài văn ngắn tả cơn mưa rào bất chợt.
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
B | C | B | A |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Ý đúng được 02 điểm:
Miếng trầu là đầu câu chuyện.
Câu 6 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm:
- Ông cha ta đã anh dũng hi sinh để bảo vệ Tổ quốc.
- Ôi thật đẹp làm sao! Non sông hùng vĩ Việt Nam.
- Việt Nam là một đất nước có nền văn hóa và truyền thống vô cùng đặc sắc.
- Các em học sinh phải học tập thật tốt để mai sau góp phần dựng xây nước nhà ngày càng tươi đẹp.
B. LÀM VĂN : (4,0 điểm)
Câu | Nội dung đáp án | Biểu điểm |
Câu 7 (4.0 điểm) | 1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng A. Mở bài (0,5 điểm) - Giới thiệu về cơn mưa rào khi em đang trên đường đến trường. - Cảm nhận như thế nào về cơn mưa rào bất chợt ấy? B. Thân bài (1,5 điểm) - Kể lại các chi tiết trên con đường đến trường trước khi cơn mưa rào ập tới: + Khi ra khỏi nhà trời như thế nào? + Em đi bằng phương tiện gì? + Con đường đến trường ra sao? (con người, cảnh vật thiên nhiên) - Kể lại sự biến đổi khi cơn mưa ập đến: + Cảm xúc của em lúc ấy thế nào? + Sự biến đổi của con người, cảnh vật, thiên nhiên ra sao? - Kể lại hình ảnh sau khi trời mưa: + Khung cảnh con người, cảnh vật, thiên nhiên biến đổi ra sao? + Cảm xúc của em khi chứng kiến cơn mưa đến bất chợt rồi chợt đi như thế nào? C. Kết bài (0,5 điểm) - Nêu cảm nghĩ về cơn mưa bất chợt khi em đang đến trường. Bày tỏ cảm xúc của mình với cơn mưa đáng nhớ ấy. 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc… Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. Mẫu: Trời đang nắng, bỗng có mưa ào ào rớt xuống. Đó chính là mưa rào mùa hạ. Mưa rào mùa hạ đến bất chợt vào những lúc nắng đương gay gắt. Chỉ vài phút, gió lạnh thổi bay hết nắng hết nóng. Chỉ để lại một đội quân mây đen kịt sà xuống sát mặt đất và từng đợt gió giật mạnh mẽ. Rồi tiếng còi hiệu của sấm vang lên, hàng triệu giọt mưa thi nhau bay xuống đất. Chỉ huy gió đẩy hướng nào, mưa rơi xéo theo hướng đó. Chúng vồ vập, vồn vã chạy ào ào rầm rộ đến trắng xóa cả đất trời. Cây cối thỏa thuê mà mọi người cũng vui sướng. Em thích nhất là nghe tiếng mưa rào rào trong không khí, róc rách dưới mương, ọc ọc ở miệng cống hay tí tách trên vòm lá. Thật là vui tai. Rồi chỉ chừng gần một giờ, mưa sẽ tạnh hẳn, để lại bầu trời trong xanh và không khí mát mẻ, trong lành cho mọi người. | |
2,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0, |
Ma trận Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt sách Chân trời sáng tạo
Chủ đề/ Bài học | Mức độ | Tổng số câu | Điểm số | ||||||
Mức 1 Nhận biết | Mức 2 Kết nối | Mức 3 Vận dụng | |||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
Đọc hiểu văn bản | 2 | 1 | 1 | 4 | 0 | 2,0 | |||
Luyện từ và câu | 1 | 1 | 0 | 2 | 4,0 | ||||
Luyện viết bài văn | 1 | 0 | 1 | 4,0 | |||||
Tổng số câu TN/TL | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | 7 câu/10đ |
Điểm số | 1,0 | 2,0 | 0,5 | 2,0 | 0,5 | 4,0 | 2,0 | 8,0 | 10,0 |
Tổng số điểm | 3,0 30% | 2,5 25% | 4,5 45% | 10,0 100% | 10,0 |
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | ||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | |||
A. TIẾNG VIỆT | ||||||
Từ câu 1 – Câu 4 |
| 4 |
|
| ||
1. Đọc hiểu văn bản
| Nhận biết
| - Xác định được nội dung chính của khổ thơ thứ nhất. - Xác định được chi tiết được nói trong bài. | 2 |
| C1, 2 | |
Kết nối
| - Hiểu nghĩa và chọn được từ thích hợp. | 1 |
| C3 | ||
Vận dụng | - Nêu được thông điệp mà tác giả muốn truyền tải. | 1 | C4 | |||
Câu 5 – Câu 6 | 2 |
|
|
| ||
2. Luyện từ và câu | Nhận biết | - Tìm được từ đa nghĩa trong câu. | 1 | C5 | ||
Kết nối | - Hiểu nghĩa và sử dụng được từ đồng nghĩa để đặt câu. | 1 | C6 | |||
B. TẬP LÀM VĂN | ||||||
Câu 7 | 1 |
|
|
| ||
2. Luyện viết bài văn | Vận dụng | - Nắm được bố cục của một bài văn (mở bài – thân bài – kết bài). - Kể lại được các chi tiết cơn mưa rào chợt đến khi đang đến trường. - Vận dụng được các kiến thức đã học để kể về cơn mưa ấy. - Có sáng tạo trong diễn đạt, bài văn có hình ảnh, giọng điệu hấp dẫn. | 1 |
| C7 |
|
2.2 Đề thi số 2
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Bâng khuâng vào thu
Chớm thu, lúa trổ đòng thơm ngát cánh đồng. Nghe ngòn ngọt vị hạt thóc non căng tràn hương sữa. Ven bờ cỏ xăm xắp nước, đám cá thia lia đang nhảy loi choi. Nắng sớm. Gió nhẹ. Hương đồng ruộng quyện vào không gian trong ngần của buổi sớm mai...
Chớm thu, con đường đất chạy quanh co khắp ngõ xóm như tươi tắn hơn trong bộ áo màu nâu đỏ vừa được khoác lên sau những ngày công lao động của dân làng. Thấp thoáng đầu ngõ những gánh rau xanh rập rờn theo bước chân của các mẹ, các chị gấp gáp đến kịp phiên chợ sớm.
Chớm thu, con mương đón nước từ đập thượng nguồn về tưới mát cho những vườn cây đang mùa chín rộ. Con mương uốn lượn hiền hòa in dấu bao kỉ niệm ấu thơ đẹp như trong cổ tích, ghim sâu váo dòng kí ức của lũ trẻ chúng tôi. Dường như trong dòng nước mát lành kia có chứa cả những giọt nước mắt đầy tủi hờn của tôi ngày nào bị mẹ mắng vì có tội, giữa trưa nắng chang chang, đầu trần, chân đất chạy khắp xóm, rồi vẫy vùng hả hê trong dòng mương cùng đám bạn...
Chớm thu, khóm hoa trước thềm nhà chúm chím sắc hồng tươi trong nắng tháng 8 hanh vàng. Chợt nhớ nôn nao lũ bạn nghịch ngợm, nhớ nôn nao tiếng bài giảng trầm ấm của cô giáo và nhớ nôn nao lớp học với bồn hoa cũng rực sắc hồng đang vẫy chào các bạn học trò vui tới lớp...
Thu đến rồi! Ôi mùa thu yêu dấu!...
(Theo Nguyễn Thị Duyên)
Dựa vào nội dung bài “Bâng khuâng vào thu”, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: (0,5 điểm) Dòng nào nêu đúng những cảnh vật được tác giả miêu tả qua từng đoạn văn trong bài?
A. Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, con mương in dấu tuổi thơ, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo.
B. Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, cái đập thượng nguồn, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo.
C. Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, giọt nước mắt nhớ thương, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo.
D. Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo.
Câu 2 (0,5 điểm). Tác giả đã dựa vào những giác quan nào để miêu tả cảnh làng quê khi mùa thu đến?
A. Thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác.
B. Thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác.
C. Thính giác, khứu giác, xúc giác, thị giác.
D. Thị giác, khứu giác, xúc giác.
Câu 3 (0,5 điểm). Điệp từ chớm thu được nhắc nhiều lần trong bài nhằm nhấn mạnh điều gì?
A. Mùa thu đến sớm hơn lệ thường hằng năm.
B. Mùa thu có nhiều vẻ đẹp và gợi nhiều cảm xúc.
C. Mùa thu làm cho cảnh vật trở nên đẹp đẽ hẳn lên.
D. Đáp án A và C đều đúng.
Câu 4 (0,5 điểm). Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ trái nghĩa với “mát mẻ”
A. Nóng nực, oi bức, oi ả
B. Oi bức, bức bối, nóng nực
C. Nóng nảy, bức bối, oi
D. Bực bội, nóng nảy, oi ả
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5. Chọn từ ngữ thích hợp nhất trong các từ sau để điền vào chỗ trống: im lìm, vắng lặng, yên tĩnh.
Cảnh vật trưa hè ở đây ............, cây cối đứng.............., không gian................., không một tiếng động nhỏ.
Câu 6: Đặt câu có từ “đông” mang những nghĩa sau:
a) “Đông” chỉ một hướng, ngược với hướng tây
b) “Đông” chỉ một mùa trong năm
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7: Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả cảnh bình minh hoặc hoàng hôn trên quê hương em.
Bài làm:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Đáp án
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
A | C | B | A |
Câu 5: Cảnh vật trưa hè ở đây yên tĩnh, cây cối đứng im lìm, không gian vắng lặng, không một tiếng động nhỏ.
Câu 6:
a) Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy.
b) Mùa đông đã về bên bờ sông Hương.
B. Tập làm văn:
1. Mở bài: Một ngày mới lại bắt đầu. Bình minh đang hiện ra trước mắt em. Một cảnh vật tuyệt đẹp và để lại cho ta cảm giác phấn khởi khi bước vào ngày mới.
2. Thân bài:
a. Tả cảnh
- Không khí đã bắt đầu se lạnh nhưng lại mang theo hơi ấm của thiên nhiên như một lời chào chân thành.
- Sương đang dần tan. Bầu trời mùa thu trong lành và cao vút.
- Gió bay thoang thoảng qua, mơn man mái tóc em.
- Đồng lúa đã chín vàng, hương lúa lan tỏa ra khắp mọi nơi.
- Những chú trâu đang thung thăng gặm cỏ, mắt lim dim ngước nhìn xung quanh.
- Những đàn cò bay lả, bay la, nghiêng mình chao lượn vài vòng rồi đáp xuống bờ ruộng để “nghỉ ngơi lấy sức” mà bay tiếp.
b. Tả hoạt động
- Mọi người cũng đã tỉnh giấc và bắt đầu với công việc của mình.
- Các bác, các cô vui vẻ vừa đi vừa trò chuyện xách cày, xách cuốc chuẩn bị ra đồng.
- Các cậu bé, cô bé tung tăng vượt theo chú trâu xấu số đang bỏ chạy sợ hãi.
- Dưới mặt hồ, ánh nắng ban mai chiếu xuống làm mặt ao lấp la lấp lánh như một chiếc gương khổng lồ.
3. Kết bài: Ngắm nhìn quê hương em, em vô cùng tự hào khi mình được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất thân thương này. Em sẽ cố gắng học thật giỏi để mai sau lớn lên xây dựng quê hương đất nước ngày một giàu đẹp hơn.
Bài làm:
Bình minh là khoảnh khắc đẹp nhất trong một ngày đối với em. Vì vậy, em luôn thức dậy sớm để chiêm ngưỡng trọn vẹn cảnh đẹp này trên quê hương mình.
Vào mùa hè, khoảng 5 giờ sáng là trời đã bắt đầu chuyển cảnh. Ông mặt trời tích cực đến từ sớm, tưới đỏ rực cả khoảng trời, nhuộm sang cả vòm cây, con đường và nhà cửa. Nhưng tất cả chỉ thoáng qua mà thôi. Ngay khi những chú gà trống nhận ra ngày mới đã đến và cất tiếng gáy, thì sắc đỏ ấy cũng tàn phai nhanh chóng. Để lại nền trời xanh trong veo như mặt nước mùa thu. Không khí lúc này còn chút se lạnh và ẩm ướt của màn đêm, kết hợp với những làn gió dìu dịu khiến con người ta cảm thấy dễ chịu vô cùng. Cỏ cây, hoa lá sau một đêm say sưa với trăng thanh trở nên càng thêm tươi xanh. Chúng sung sướng vẫy những chiếc lá non, rung rinh những nụ hoa xinh để chào đón bầy ong, đàn bướm ghé chơi. Trên các cành cây, bầy chim non ríu ra ríu rít chuyền cành, náo nhiệt chẳng thua kém gì các bà các mẹ đi chợ sớm. Trên đường, dòng người ngày càng đông hơn. Đó là những người đi học, đi làm, là những người ra đồng, ra chợ. Ai ai cũng vui vẻ cười nói, tràn ngập niềm vui và sự phấn khởi cho một ngày mới bắt đầu.
Ngắm nhìn cảnh bình minh trên quê hương, em luôn cảm thấy tâm hồn mình được tiếp thêm những năng lượng tích cực. Và lại càng thêm yêu quý quê hương của mình.
2.3 Đề thi số 3
Thời gian làm bài: 90 phút ( Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
Trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao. Các hồ nước quanh làng như mỗi lúc một sâu hơn. Nó không còn là hồ nước nữa, nó là cái giếng không đáy, ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.
Cò trắng đứng co chân bên bờ ruộng, đầu ngẩng lên nhìn chốn xa xăm, mơ màng nỗi nhớ cố hương. Còn những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây trắng mỏng lướt qua thôn làng, gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ thuộc tự bao giờ:
“Trước sân ai tha thẩn
Đăm đăm trông nhạn về
Mây trời còn phiêu dạt
Lang thang trên đồi quê...”
Trẻ con lùa bò ra bãi đê. Con đê vàng rực lên màu vàng tươi của đàn bò đủng đỉnh bước. Ngỡ đấy là một con đê vàng đang uốn lượn. Cánh đồng lúa xanh mướt, dập dờn trong gió nhẹ, chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.
Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trứng quốc vàng lốm đốm. Và đâu đó thoảng hương cốm mới. Hương cốm nhắc người ta nhớ những mùa thu đã qua.
Nguyễn Trọng Tạo
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
Câu 1. Bức tranh phong cảnh mùa thu trong bài có những màu sắc nào?
A. Vàng, đỏ, tím.
B. Xanh, trắng, vàng.
C. Xanh, nâu, đỏ.
Câu 2. Những gì được Nguyễn Trọng Tạo miêu tả trong bức tranh phong cảnh mùa thu ở đồng quê?
A. Hình ảnh, màu sắc.
B. Hình ảnh, màu sắc, âm thanh.
C. Hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hương thơm.
Câu 3. Tên nào phù hợp nhất với nội dung bài?
A. Bầu trời mùa thu.
B. Mùa thu ở đồng quê.
C. Cánh đồng mùa thu.
Câu 4: Những sự vật nào không được nhân hoá trong bài?
A. Hồ nước.
B. Con cò.
C. Sóng lúa.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm).Tìm từ đồng nghĩa với các từ sau:
a. Dũng cảm:.................................................................................................................
b. To lớn: ......................................................................................................................
Câu 6 (2,0 điểm). Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ trống:
Một miếng khi .............. bằng một gói khi...................
................... không kiêu, .................... không nản.
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả một khu vui chơi giải trí mà em thích.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Đáp án:
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
B | C | B | A |
Câu 5:
- Các từ đồng nghĩa với dũng cảm là: Gan dạ; anh hùng; anh dũng; can đảm; can trường; gan góc; gan lì, bạo gan, quả cảm.
- Các từ đồng nghĩa với to lớn: to tướng, to kềnh, to đùng, khổng lồ, vĩ đại, lớn, to…
Câu 6:
đói – no, thắng – bại.
Ta điền như sau:
Một miếng khi đói bằng một gói khi no
Thắng không kiêu, bại không nản.
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu khu vui chơi mà em định tả. (Địa điểm? Tên gọi?
Mẫu: Sau một tuần học căng thẳng và vất vả, chủ nhật vừa rồi em được bố mẹ cho tới khu vui chơi của thành phố. Em rất thích khu vui chơi ấy, dù đã đến đây rất nhiều lần nhưng mỗi lần em lại tìm được một điểm thú vị từ nó.
2. Thân bài:
a. Tả cảnh bao quát:
- Nhìn từ xa, khu vui chơi như một bức tranh lập thể nhiều màu sắc vàng, xanh, tím, đỏ....
b. Tả cảnh chi tiết:
- Đến gần, hiện ra trước mắt em hàng cây hoa sữa tỏa bóng mát rượi.
- Không gian thoảng hương hoa sữa.
- Khu vui chơi chia ra làm nhiều khu vực với các trò chơi như: bập bênh, cầu trượt, thú nhún, ô tô lượn, xích đu.
- Thú nhún làm bằng gỗ sơn màu đẹp mắt, rực rỡ, ngộ nghĩnh.
- Các em bé và thiếu nhi vui đùa, cười khanh khách rất vui.
- Các bồn hoa tô điểm cho khu vui chơi nét đẹp thanh nhã, tươi mát.
3. Kết luận:
Mẫu: Nêu cảm xúc của em về quang cảnh của khu vui chơi (hạnh phúc, vui thích vì được chăm sóc chu đáo, biết ơn bố mẹ và xã hội đã chăm lo cho thiếu nhi được hồn nhiên, vui vẻ).
>> Tham khảo thêm nhiều dàn ý khác tại: Lập dàn ý tả một khu vui chơi, giải trí mà em thích lớp 5
Mẫu:
Ngày thứ bảy đầu tiên khi Hà Nội vào thu, em đã được cùng bố mẹ lên chơi ở bờ hồ. Những hoạt động vui chơi, giải trí ở đây vừa thú vị lại hấp dẫn.
Hồ Hoàn Kiếm nằm giữa lòng Hà Nội nhưng có khuôn viên rộng lớn với nhiều cây xanh bao quanh. Bước vào khu vực đó, không khí mát rượi, trong lành và thoáng đãng rất dễ chịu. Trời mùa thu có nắng nhẹ, nên chỉ có thể hắt lên mặt hồ từng quầng sáng, chứ không xuyên qua nổi những tán cây cổ thụ. Khi mới lên hồ, em và bố mẹ ngồi ăn xôi cốm ngắm cảnh bờ hồ. Sau đó lại đi tô tượng, ăn kem Tràng Tiền. Em còn được đi xem các cửa hàng bán sách rất quen thuộc mà ngày trước vẫn thường cùng bố mẹ ghé qua. Điều khiến em thích thú nhất là những nhóm nhảy gồm các anh chị với trang phục tươi trẻ, năng động dọc theo các đoạn đường quanh bờ hồ. Nhìn dáng vẻ tràn đầy năng lượng đó, em chỉ ao ước bản thân cũng có thể nhảy giỏi như vậy. Đến chiều, trời chẳng còn nắng nữa, nên sau khi ăn trưa, gia đình em mua vé lên xe buýt hai tầng để khám phá khu vực xung quanh Hồ Gươm. Ngồi trên xe, tận hưởng cảm giác tự do và những cơn gió lùa qua mái tóc, em sung sướng ngắm nghía những kiến trúc, con phố, hàng cây mà mình thường đi qua, thật tuyệt vô cùng.
Kết thúc chuyến đi chơi khám phá ở Hồ Gươm, em trở về nhà với sự thoải mái và thỏa mãn. Đây quả thực là một ngày nghỉ ý nghĩa, giúp em khôi phục lại niềm vui và năng lượng sau một tuần dài học tập.
>> Top 35 bài văn Tả khu vui chơi giải trí lớp 5 Hay Nhất
2.4 Đề thi số 4
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đi xe ngựa
Chiếc xe cùng con ngựa Cú của anh Hoàng đưa tôi từ chợ quận trở về. Anh là con của chú Tư Khởi, người cùng xóm, nhà ở đầu cầu sắt. Nhà anh có hai con ngựa, con Ô với con Cú. Con Ô cao lớn, chạy buổi sáng chở được nhiều khách và khi cần vượt qua xe khác để đón khách, anh chỉ ra roi đánh gió một cái tróc là nó chồm lên, cất cao bốn vó, sải dài, và khi tiếng kèn anh bóp tò te tò te, thì nó qua mặt chiếc trước rồi. Còn con Cú, nhỏ hơn, vừa thấp lại vừa ngắn, lông vàng như lửa. Nó chạy buổi chiều, ít khách, nó sải thua con Ô, nhưng nước chạy kiệu rất bền. Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều thiệt dễ thương. Tôi thích nó hơn con Ô, vì tôi có thể trèo lên lưng nó mà nó không đá. Mỗi lần về thăm nhà, tôi thường đi xe của anh. Anh cho tôi đi nhờ, không lấy tiền. Thỉnh thoảng đến những đoạn đường vắng, anh trao cả dây cương cho tôi.
Cầm được dây cương, giựt giựt cho nó chồm lên, thú lắm.
Theo Nguyễn Quang Sáng
Câu 1. Câu “Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều thiệt dễ thương.” Miêu tả đặc điểm của con ngựa nào? (0.5 điểm)
A. Con Ô
B. Con Cú
C. Cả con Ô và con Cú
D. Con của con Ô và con Cú
Câu 2. Vì sao tác giả thích con ngựa Cú hơn con ngựa Ô? (0.5 điểm)
A. Vì nó chở được nhiều khách
B. Vì nước chạy kiệu của nó rất bền
C. Vì có thể trèo lên lưng nó mà nó không đá
D. Vì nó giống mới con ngựa đã mất khi trước của tác giả
Câu 3. Vì sao tác giả rất thích thú khi ngồi xe ngựa của anh Hoàng? (0.5 điểm)
A. Vì xe ngựa của anh Hoàng thường phát nhạc nghe rất vui tai.
B. Vì tác giả yêu thích hai con ngựa, mỗi lần về quê anh Hoàng thường cho đi nhờ không lấy tiền.
C. Ngồi xe ngựa, thỉnh thoảng anh Hoàng còn cho cầm dây cương, rất thú vị.
D. Cả B và C.
Câu 4. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? (0.5 điểm)
A. Nói về hai con ngựa kéo xe khách.
B. Nói về một chuyến đi
C. Nói về cái thú đi xe ngựa
D. Nói về cách thuần dưỡng ngựa.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Tìm từ đồng nghĩa với từ in đậm trong mỗi câu văn sau:
a. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh. (Tô Hoài)
b. Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. (Vũ Tú Nam)
c. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. (Mai Văn Tạo)
d. Lớp 5A có một cầu thủ mới từ nơi khác chuyển về, đó là một tiền đạo chất lượng mà hậu vệ không dễ gì ngăn chặn được.
Câu 6 (2,0 điểm). Em hãy đặt câu có từ “ăn” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển.
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7: Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn ngắn tả con đường từ nhà đến trường
Bài làm:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Đáp án:
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
B | C | D | C |
Câu 5:
a. Từ đồng nghĩa với từ “ló”: mọc
b. Từ đồng nghĩa với từ “thay đổi”: biến đổi
c. Từ đồng nghĩa với từ “xanh rì”: xanh ngắt
d. Từ đồng nghĩa với "tiền đạo" là: cầu thủ, chân sút,…
Câu 6: Đặt câu:
- Nghĩa gốc: Tuấn đang ăn cơm.
- Nghĩa chuyển: Bán được căn nhà nhà, Tuấn ăn hoa hồng rất cao.
B. Tập làm văn:
Dàn ý Tả con đường từ nhà đến trường
1. Mở bài: Giới thiệu chung:
- Con đường em định tả là con đường nào? (Nêu tên đường, nếu ở thành phố; hoặc đường làng, xã... ).
- Em tả con đường ấy vào lúc nào? (Buổi sáng, lúc em đi học).
2. Thân bài: Tả con đường:
- Miêu tả những nét bao quát về con đường:
- Địa điểm nhà em, trường em.
- Con đường chạy qua những nơi nào?
- Nó có đã lâu hay mới mở? Hình dáng của nó như thế nào?
- Miêu tả các bộ phận của con đường:
- Mặt đường nhẵn nhụi hay gồ ghề? Được làm bằng gì?
- Hai bên đường có cây cối nhà cửa hay không?
- Cảnh đi lại diễn ra trên đường như thế nào?
3. Kết bài: Cảm nghĩ của em: Em gắn bó với con đường này ra sao?
Tả con đường từ nhà đến trường:
Từ nhà em đến trường, chỉ đi qua một con phố khá đông đúc thôi. Nên từ đầu năm lớp 3, bố mẹ đã đồng ý cho em tự đi bộ đi học. Nhờ vậy, em luôn có thể thoải mái quan sát cảnh vật trên con đường tới trường của mình.
Bước ra khỏi con ngõ nhỏ của gia đình em, sẽ nhìn thấy ngay một con đường rộng lớn. Con đường ấy chia thành hai chiều, ngăn cách bởi một dải đất ở chính giữa. Dải đất ấy trồng các cây hoa sữa cao lớn, dưới gốc là các gốc cây hoa loa kèn. Vào mùa hoa nở, loa kèn đỏ tươi, hoa sữa trắng ngần cùng nhau tạo nên một vẻ đẹp đặc biệt cho con phố. Lòng đường của cả hai bên đều rất rộng, được chia thành bốn làn bằng những đường kẻ màu trắng. Ấy thế mà sáng nào khi em đi học, lòng đường cũng đông đúc xe cộ đến tắc cứng. Các chú công an giao thông phải rất vất vả để điều khiển được xe cộ đi lại. Hai bên đường và phần vỉa hè có lát gạch màu đỏ sẫm. Phần vỉa hè không quá rộng, vì các cửa hàng bán đồ ăn sáng, bán trà sữa hay áo quần… đã trưng dụng một phần làm chỗ để xe. Dù vậy, khoảng vỉa hè còn lại cũng dư giả cho các bạn nhỏ đi bộ đến trường giống như em. Dọc vỉa hè, cứ cách chừng 3m sẽ có một cây bóng mát cao lớn. Có cả bàng, phượng vĩ, sấu, hoa sữa, xoài… Chúng cùng nhau tạo nên một cái mái che trải dài trên đường em đi đến trường. Nhờ vậy, dù ngày hè nóng nực, đi trên đường em vẫn thấy mát rượi. Khi đi đến nút giao, em sẽ rẽ vào con ngõ phía bên tay phải, tạm biệt con đường đông đúc để đến với con đường nhỏ hơn dẫn vào trường. Khi rẽ vào đây, em sẽ gặp gỡ rất nhiều các bạn học sinh mặc áo đồng phục giống mình. Chúng em ríu rít chào hỏi nhau rất vui và hào hứng. Bầu không khí ở con ngõ này cũng ồn ào và náo nhiệt. Nhưng em lại cảm thấy dễ chịu hơn rất nhiều so với con đường lớn ngoài kia.
Dù là con đường nhỏ hay con phố lớn, thì các đoạn đường ấy đều góp phần tạo nên con đường đến trường của em. Em sẽ luôn yêu mến và ghi nhớ những hình ảnh và âm thanh đó trong ngăn kéo kí ức của mình.
2.5 Đề thi số 5
Thời gian làm bài: ...... ( Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Một chuyên gia máy xúc
Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh. Ánh nắng ban mai nhạt loãng rải trên vung đất đỏ công trường tạo nên một hoà sắc êm dịu.
Chiếc máy xúc của tôi hối hả “điểm tâm” những gầu chắc và đầy. Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính buồng máy, tôi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc đến tham quan công trường. Nhưng người ngoại quốc này có một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ quần áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khoẻ, khuôn mặt to chất phát…, tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị, thân mật.
Đoàn xe tải lần lượt ra khỏi công trường. Tôi cho máy xúc vun đất xong đâu vào đấy, hạ tay gầu rồi nhảy ra khỏi buồng lái. Anh phiên dịch giới thiệu: “Đồng chí A-lếch-xây, chuyên gia máy xúc!”
A-lếch-xây nhìn tôi băng đôi mắt sâu và xanh, mỉm cười, hỏi:
- Đồng chí lái máy xúc bao nhiêu năm rồi?
- Tính đến nay là năm thứ mười một .- Tôi đáp.
Thế là A-lếch-xây đưa bàn tay vừa to vừa chắc ra nắm lấy bàn tay đầy dầu mỡ của tôi lắc mạnh và nói:
- Chúng mình là bạn đồng nghiệp đấy, đồng chí Thuỷ ạ!
Cuộc tiếp xúc thân mật ấy đã mở đầu cho tình bạn thắm thiết giữa tôi và A-lếch-xây.
Theo HỒNG THUỶ.
* Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Anh Thuỷ gặp anh A-lếch-xây ở đâu? (0,5 điểm)
A. Ở công trường.
B. Ở nông trường.
C. Ở nhà máy.
D. Ở Xưởng
Câu 2. A-lếch-xây làm nghề gì? (0,5 điểm)
A. Giám đốc công trường.
B. Chuyên gia máy xúc.
C. Chuyên gia giáo dục.
D. Chuyên gia máy ủi.
Câu 3. Hình dáng của A-lếch-xây như thế nào? (0,5 điểm)
A. Thân hình cao lớn, mái tóc đen bóng.
B. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc vàng óng.
C. Thân hình cao lớn, mái tóc vàng óng.
D. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc đen bóng.
Câu 4. Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt khiến anh Thuỷ chú ý? (0,5 điểm)
A. Bộ quần áo xanh công nhân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
B. Bộ quần áo xanh nông dân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
C. Bộ quần áo xanh giám đốc, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
D. Bộ quần áo xanh bộ đội, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Tìm 2 – 3 từ:
a. Có tiếng “dân” đứng trước:
.............................................................................................................................................
b. Có tiếng “dân” đứng sau:
............................................................................................................................................
Câu 6 (2,0 điểm) Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ đồng nghĩa (được gạch chân) trong các dòng thơ sau:
a) Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao. (Nguyễn Khuyến)
b) Tháng Tám mùa thu xanh thắm. (Tố Hữu)
c) Một vùng cỏ mọc xanh rì. (Nguyễn Du)
d) Nhớ từ sóng Hạ Long xanh biếc. (Chế Lan Viên)
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Hãy viết bài văn tả cảnh quê hương nơi em sống.
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
A | B | C | A |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
- Có tiếng "dân" đứng trước: dân tộc, dân gian, dân giã,..
- Có tiếng “dân” đứng sau: công dân, cư dân,..
Câu 6 (2,0 điểm)
a) Xanh một màu xanh trên diện rộng.
b) Xanh tươi đằm thắm.
c) Xanh đậm và đều như màu của cây cỏ rậm rạp.
d) Xanh lam đậm và tươi ánh lên.
B. LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Quê hương của em là thành phố Đồng Hới- một thành phố nhỏ nằm ở cạnh bờ biển. Nhìn đâu em cũng thấy thành phố của mình thật tươi đẹp, nhưng đẹp nhất chính là con đường trải dài chạy theo bờ biển.
Đó là con đường rất dài, chạy bám sát bãi cát trắng và bãi biển xanh. Đi trên đường, em có thể tường tận cảm nhận được hương muối mặn mà từ những cơn gió thổi từ khơi xa vào. Cơn gió ấy mát rười rượi, có thể xua đi mọi muộn phiền, mệt nhọc. Để gợi lên cho người dân và khách du lịch tình cảm cho mảnh đất này, người ta đã đặc biệt làm một vỉa hè giữa con đường và bờ cát. Trên vỉa hè ấy, trồng những cây bằng lăng cao lớn, tán lá xum xuê. Mùa hoa nở, cả con đường tím lịm khiến ai đi qua cũng phải dừng lại để ngắm nghía, chụp hình. Vào chiều muộn hay sáng sớm, khi ánh nắng còn chưa quá gay gắt, thì có rất nhiều người đi dạo trên vỉa hè đó, trò chuyện và tận hưởng bầu không khí trong lành.
Phía bên kia đường, là một dãy các hàng quán bán đồ ăn, đồ lưu niệm. Nhỏ thôi, cũng chẳng có sơn hào hải vị nào mà toàn là những món ăn, đồ dùng thân quen của người dân quê em. Khách từ xa đên, ngồi trong hàng ăn tô cháo canh, ăn cái bánh lọc mà ngắm hàng bằng lăng cùng biển xa. Thật là thi vị.
Em yêu quê hương em lắm, từ những con đường, hàng cây giản dị vậy thôi. Bởi đã là quê hương xứ sở của mình thì dù đi đến tận đâu thì cũng chẳng có gì có thể sánh bằng được cả.
3. Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 - Cánh Diều
3.1 Đề thi số 1
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
I. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Vịnh Hạ Long
Thiên nhiên Hạ Long chẳng những kì vĩ mà còn duyên dáng. Nét duyên dáng của Hạ Long chính là cái tươi mát của sóng nước, cái rạng rỡ của đất trời. Sóng nước Hạ Long quanh năm trong xanh. Đất trời Hạ Long bốn mùa sáng nắng. Bốn mùa Hạ Long mang trên mình một màu xanh đằm thắm: xanh biếc của biển, xanh lam của núi, xanh lục của trời. Màu xanh ấy như trường cửu, lúc nào cũng bát ngát, cũng trẻ trung, cũng phơi phới.
Tuy bốn mùa là vậy, nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người . Mùa xuân của Hạ Long là mùa sương và cá mực. Mùa hè của Hạ Long là mùa mùa gió nồm nam và cá ngừ, cá vược. Mùa thu của Hạ Long là mùa trăng biển và tôm he… Song quyến rũ hơn cả vẫn là mùa hè của Hạ Long. Những ngày hè đi bên bờ biển Hạ Long ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền, làm sảng khoái tâm hồn ta. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng than, bến cảng vòng lại. Những âm thanh của sự sống trăm ngả tụ về, theo gió ngân lên vang vọng.
(Theo Thi Sảnh)
Câu 1: (0,5 điểm). Tác giả miêu tả Vịnh Hạ Long vào mùa nào trong năm?
A. Mùa xuân, mùa hè.
B. Mùa hè, mùa đông, mùa thu.
C. Bốn mùa.
D. Mùa hè, mùa đông.
Câu 2 (0,5 điểm). Theo tác giả, nét duyên dáng của Hạ long được thể hiện ở đâu?
A. Tươi mát của dòng nước, rạng rỡ của đất trời.
B. Rạng rỡ ở đất trời.
C. Tươi mát của dòng nước, rạng rỡ của thiên nhiên.
D. Những quần đảo hùng vĩ và rực rỡ.
Câu 3 (0,5 điểm). Theo tác giả, Hạ Long quyến rũ hơn cả vào mùa nào? Vì sao?
A. Hạ Long quyến rũ hơn cá vào mùa xuân. Vì đó là mùa sương và cá mực.
B. Hạ Long quyến rũ hơn cá vào mùa hè. Vì nó hội tụ tất cả những âm thanh đi theo tiếng gió vang vọng về.
C. Hạ Long quyến rũ hơn cá vào mùa thu. Vì đó là mùa trăng biển, tôm he… đã tạo nên một Hạ Long thơ mộng, dịu dàng.
D. Mùa nào thì vịnh Hạ Long cũng đều quyến rũ theo một nét riêng.
Câu 4 (0,5 điểm). Theo em, vì sao nói “Những âm thanh của sự sống trăm ngả tụ về”?
A. Vì tác giả nhắc đến nhiều âm thanh của tự nhiên, của sự vật, của sự sống của con người. Cho nên tất cả những điều ấy đã làm nên những âm thanh của sự sống trăm ngả tụ về.
B. Vì đó là những âm thanh của gió bao trùm cả Vịnh Hạ Long.
C. Đó chính là những âm thanh của tiếng sóng vỗ biển cả, tiếng ve ran trên mọi nẻo đường.
D. Là tiếng của những đoàn thuyền ra khơi đánh cá trở về.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Em hãy xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển của các từ in đậm dưới đây:
a. Ngày ngày mặt trời (1) đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời (2) trong lăng rất đỏ.”
b. “Mùa xuân (1) là tết trồng cây
Làm cho đất nước ngày càng thêm xuân (2)”
…………………………………………………………………………………………
Câu 6 (2,0 điểm) Tìm vị trí có thể thêm dấu gạch ngang trong đoạn văn sau và cho biết tác dụng của nó:
"Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây: trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền; khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt; khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm."
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
II. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một bài văn ngắn tả người bạn thân nhất của em.
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU - Đề số 1
I. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
C | A | B | A |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 01 điểm:
a. Mặt trời (1) là nghĩa gốc.
Mặt trời (2) là nghĩa chuyển.
b. Xuân (1) là nghĩa gốc.
Xuân (2) là nghĩa chuyển.
Câu 6 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm:
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
+ Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
+ Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng.
+ Chảy cuộn dây trong quạt; khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
II. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Câu | Nội dung đáp án | Biểu điểm |
Câu 7 (4,0 điểm) | 1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng A. Mở bài (0,5 điểm) - Giới thiệu về người bạn thân nhất của em. B. Thân bài (1,5 điểm) - Miêu tả ngoại hình của bạn: + Dáng người, đôi mắt, khuân mặt… của bạn như thế nào? + Nước da của bạn ra sao? + Bạn thường hay mặc quần áo như thế nào? - Tả tính cách của bạn: + Bạn là một người như thế nào? + Bạn đối xử với em ra sao? (cách bạn thể hiện lời nói, hành động giúp đỡ, quan tâm em…) + Đối với các bạn như thế nào? + Với gia đình bạn là người con như thế nào? + Đối với mọi người xung quanh bạn cư xử ra sao? - Kỉ niệm của em với bạn: + Em có những kỉ niệm gì với bạn? Có kỉ niệm nào mà em nhớ nhất? + Vì sao em nhớ kỉ niệm đó nhất? + Cảm xúc của em khi nhớ về kỉ niệm đó? C. Kết bài (0,5 điểm) - Nêu lên tình cảm của em đối với bạn. - Những lời nói, gửi gắm cho người bạn ấy. 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc… * Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. | 2,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 |
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU
Chủ đề/ Bài học | Mức độ | Tổng số câu | Điểm số | ||||||
Mức 1 Nhận biết | Mức 2 Kết nối | Mức 3 Vận dụng | |||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
Đọc hiểu văn bản | 2 | 1 | 1 | 4 | 0 | 2,0 | |||
Luyện từ và câu | 1 | 1 | 0 | 2 | 4,0 | ||||
Luyện viết bài văn | 1 | 0 | 1 | 4,0 | |||||
Tổng số câu TN/TL | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | 7 câu/10đ |
Điểm số | 1,0 | 2,0 | 0,5 | 2,0 | 0,5 | 4,0 | 2,0 | 8,0 | 10,0 |
Tổng số điểm | 3,0 30% | 2,5 25% | 4,5 45% | 10,0 100% | 10,0 |
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU
Nội dung | Mức độ | Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | ||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | |||
A. TIẾNG VIỆT | ||||||
Từ câu 1 – Câu 4 | 4 | |||||
1. Đọc hiểu văn bản | Nhận biết | - Xác định được tác giả miêu tả Hạ Long vào màu nào trong năm. - Xác định nét duyên dáng của Hạ Long được thể hiện ở đâu. | 2 | C1, 2 | ||
Kết nối | - Xác định được Hạ Long quyến rũ hơn cá vào mùa nào và giải thích được vì sao tác giả nói thế. | 1 | C3 | |||
Vận dụng | - Hiểu và nêu được nghĩa của câu. | 1 | C4 | |||
Câu 5 – Câu 6 | 2 | |||||
2. Luyện từ và câu | Nhận biết | - Tìm được từ đa nghĩa trong câu. | 1 | C5 | ||
Kết nối | - Hiểu nghĩa và sử dụng được từ đồng nghĩa để đặt câu. | 1 | C6 | |||
B. TẬP LÀM VĂN | ||||||
Câu 7 | 1 | |||||
2. Luyện viết bài văn | Vận dụng | - Nắm được bố cục của một bài văn (mở bài – thân bài – kết bài). - Tả được ngoại hình, tính cách của bạn. - Kể được những kỉ niệm của em với bạn - Có sáng tạo trong diễn đạt, bài văn có hình ảnh, giọng điệu hấp dẫn. | 1 | C7 |
3.2 Đề thi số 2
Thời gian làm bài: .... phút (Không kể thời gian phát đề)
I. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Tình mẹ
Mẹ tôi là công nhân. Mẹ lúc nào cũng đầu tắt mặt tối với bao công việc. Về đến nhà mẹ phải lo việc nội trợ trong gia đình. Nhìn mẹ vất vả mà tôi chẳng giúp gì được nhiều tôi càng thương mẹ nhiều hơn.
Những buổi sớm tinh mơ, khi tiếng gà gọi ông mặt trời còn chưa vang lên, cái bóng dáng hao gầy của mẹ đã trở dậy nấu cơm cho cả nhà ăn sáng rồi vội vã đi làm. Tôi còn nhớ lần tôi bị ốm nặng, trên khuôn mặt sạm nắng của mẹ chất chứa nỗi lo toan về tôi. Lúc ấy tôi thầm trách ông trời sao nỡ đối xử với mẹ tôi như vậy, mẹ đã vất vả quanh năm giờ đây lại phải lo lắng cho tôi nữa, tôi e mẹ sẽ kiệt sức mất. Mỗi lần tôi ngủ, đôi bàn tay chai gầy của mẹ nắm lấy bàn tay nhỏ bé của tôi, tôi cảm thấy ấm áp và như có thêm sức mạnh để chống lại căn bệnh quái ác kia. Mẹ tôi có một trái tim hiền hậu nhưng cũng mạnh mẽ vô cùng. Chính sự mạnh mẽ ấy đã giúp tôi chuyên tâm vào điều trị. Vào một ngày thu trong xanh, tôi được ra viện trở về với mái ấm gia đình của mình. Tôi thầm cảm ơn tình yêu thương của mẹ. Mẹ như ánh sáng mặt trời chiếu rọi mỗi khi tôi ở nơi tối tăm nhất của sự tuyệt vọng. Mẹ như con thuyền che chở và đưa tôi ra ngoài đại dương mênh mông xa xăm kia. Tôi yêu cái bóng dáng vội vã, yêu khuôn mặt sạm nắng, yêu đôi bàn tay chai gầy của mẹ. Hình như mọi thứ về mẹ đều đã in đậm trong trái tim tôi.
(Nguyễn Thị Dung)
Câu 1: (0,5 điểm) Người mẹ trong bài làm nghề gì?
A. Công nhân
B. Nông dân
C. ở nhà nội trợ
D. Bác sĩ
Câu 2: (0,5 điểm) Những chi tiết trong bài tả hình dáng người mẹ?
A. Dáng hao gầy, bóng dáng vội vã, khuôn mặt sạm nắng, đôi bàn tay chai gầy.
B. Dáng hao gầy, khuôn mặt sạm nắng, đôi bàn tay nhỏ bé.
C. Bóng dáng hao gầy, có một trái tim nhân hậu, đôi bàn tay chai gầy.
D. Bóng dáng hao gầy, có một trái tim nhân hậu, đôi bàn tay nhỏ bé.
Câu 3: (0,5 điểm) Tình cảm của người mẹ được so sánh với gì?
A. Như vầng trăng toả sáng cuộc đời con, như dòng suối mát ru con khôn lớn.
B. Như nước trong nguồn chảy ra, như ánh mặt trời chiếu rọi.
C. Như ánh sáng mặt trời, như con thuyền chở và đưa tôi ra ngoài đại dương ...
D. Như nước trong nguồn chảy ra, như vầng trăng tỏa sáng cuộc đời con.
Câu 4: (0,5 điểm) Người con yêu mẹ điểm nào?
A. Yêu nỗi vất vả đầu tắt mặt tối để chăm lo cho gia đình.
B. Yêu cái bóng dáng vội vã, khuôn mặt sạm nắng, đôi bàn tay chai gầy.
C. Yêu tình yêu thương của mẹ.
D. Yêu cái bóng dáng hao gầy, nỗi vất vả đầu tắt mặt tối.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ “ngọt” trong các kết hợp từ dưới đây, nêu ý nghĩa của các từ:
(1) Đàn ngọt hát hay.
(2) Rét ngọt.
(3) Trẻ em ưa nói ngọt, không ưa nói xẵng.
(4) Khế chua, cam ngọt.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 6 (2,0 điểm) Với mỗi từ, hãy đặt 2 câu để phân biệt các từ đồng âm: chiếu, kén, mọc.
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
II. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong tác phẩm (câu chuyện hoặc bộ phim, vở kịch) mà em đã đọc (đã xem).
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
Đáp án đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề 2
I. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
A | A | C | B |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm:
(1) Nghĩa chuyển, nghĩa là: đàn hay.
(2) Nghĩa chuyển, nghĩa là: rét đậm.
(3) Nghĩa chuyển, nghĩa là: ưa nịnh, ưa nói nhẹ nhàng.
(4) Nghĩa gốc.
Câu 6 (2,0 điểm)
Học sinh tham khảo các câu sau:
- chiếu:
- Bố em đang lắp chiếc máy chiếu trước sân cho cả nhà cùng xem phim.
- Mẹ em đang lựa chọn một chiếc chiếu thật đẹp để trải trước sân.
- kén:
- Bà nội cẩn thận xếp từng chiếc kén tằm vào rổ.
- Dì Tuyết là người rất kén chọn, mãi mà vẫn chưa mua được chiếc váy ưng ý.
- mọc:
- Mấy hạt giống bà vừa gieo hôm qua, nay đã mọc mầm lên rồi.
- Thấy chú Ba nhiệt tình mời mọc mãi, bà Tư cũng đồng ý sang chơi.
II. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Bài mẫu:
Chắc hẳn các bạn vẫn còn nhớ câu chuyện Nàng tiên Ốc được học ở lớp Bốn. Nàng tiên hoá thân trong vỏ của con ốc và được một bà lão nông dân mang về nuôi.
Nàng tiên Ốc mới đẹp làm sao! Dáng người thanh mảnh, bước đi mềm mại, uyển chuyển. Làn da nàng trắng mịn như tuyết. Khuôn mặt trái xoan xinh đẹp, hiền hậu và dịu dàng. Dưới cặp mi cong vút là đôi mắt bồ câu sáng long lanh. Đôi môi hình trái tim lúc nào cũng đỏ mọng. Nàng mặc một bộ váy màu xanh nước biển, có thắt một chiếc đai màu trắng càng tăng thêm vẻ duyên dáng của nàng.
Hằng ngày, nàng từ trong vỏ ốc chui ra giúp bà lão quét dọn nhà cửa nấu cơm, nhặt cỏ vườn và cho lợn ăn. Động tác của nàng nhanh nhẹn, bước đi của nàng như lướt trên mặt đất. Những công việc nàng làm chẳng mấy chốc là xong. Cơm nàng nấu rất khéo và ngon. Đàn lợn dưới tay nàng chăm sóc lớn nhanh như thổi. Vườn rau tươi ngày càng xanh tốt.
Mỗi lần đi làm đồng về, bà lão nông dân vô cùng ngạc nhiên không biết ai đã giúp mình. Một lần bà giả vờ ra đồng rồi quay trở về, bà bắt gặp nàng tiên Ốc, bà sững sờ trước sắc đẹp lộng lẫy của nàng, bà vội chạy ngay ra chum nước và đập vỡ vỏ ốc đi. Thấy động, nàng tiên Ốc định chạy lại chum nước nhưng bà lão đã ôm chầm lấy nàng. Từ đó, nàng trở thành người con hiếu thảo, ngoan ngoãn của bà cụ. Hai mẹ con sống hạnh phúc bên nhau.
3.3 Đề thi số 3
Thời gian làm bài: ... phút (Không kể thời gian phát đề)
I. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Cây lá đỏ
Vườn nhà Loan có rất nhiều cây ăn quả. Riêng ở góc vườn có một cây, chẳng hiểu là cây gì. Hồi còn ở nhà, chị Phương rất quý nó và gọi nó là “cây lá đỏ”, vì cứ vào dịp gần Tết là lá cây ấy lại đỏ rực lên như một đám lửa.
Một lần, đang nằm thiu thiu ngủ, Loan láng máng nghe mấy ông bàn với bà và bố mẹ định trồng cây nhãn Hưng Yên nhưng vườn chật quá. Có lẽ phải chặt cây lá đỏ đi. Loan lo quá, liền nhắn tin cho chị Phương biết. Ba hôm sau, Loan nhận được thư của chị Phương: “Chị phải viết thư ngay cho em kẻo không kịp. Loan ơi, em nói với ông bà và bố mẹ hộ chị là đừng chặt cây lá đỏ ấy đi em nhé! Tuy quả nó không ăn được nhưng chị rất quý cây đó. Em còn nhớ chị Duyên không? Chị bạn thân nhất của chị hồi xưa ấy mà! Sau khi tốt nghiệp phổ thông, chị đi học sư phạm còn chị Duyên đi xung phong chống Mĩ cứu nước. Một lần, chị Duyên đem về cho chị một nắm hạt cây lá đỏ. Chị Duyên bảo ở vùng rừng núi, nơi chị ấy làm việc có nhiều thứ cây ấy lắm. Cứ nhìn thấy cây lá đỏ, chị Duyên lại nhớ đến chị, nhớ những kỉ niệm của thời học sinh thật là đẹp đẽ. Sau lần gặp ấy, chị Duyên đã anh dũng hy sinh giữa lúc đang cùng đồng đội lấp hố bom cho xe ta ra chiến trường, em ạ…”
Loan đọc lá thư của chị Phương giữa một buổi chiều mưa. Ngồi bên cửa sổ nhìn ra, em bỗng thấy cây lá đỏ đẹp hơn và thấy quý cây lá đỏ hơn bao giờ hết.
Theo Trần Hoài Dương.
Câu 1. Cây lá đỏ trồng ở góc vườn nhà Loan là do ai đem về? (0.5 điểm)
A. Chị Phương
B. Ông của Loan
C. Mẹ của Loan
D. Chị Duyên
Câu 2. Vì sao ông bàn với bà và bố mẹ định chặt cây lá đỏ? (0.5 điểm)
A. Vì lá cây rụng nhiều hằng ngày gia đình Loan phải mất rất nhiều thời gian quét lá.
B. Vì cây lá đỏ không ra quả để thu hoạch
C. Vì muốn có đất để trồng nhãn
D. Vì sợ cây lá đỏ đem lại điều không may mắn cho gia đình
Câu 3. Đối với chị Duyên, cây lá đỏ có ý nghĩa như thế nào? (0.5 điểm)
A. Gợi nhớ những ngày ở chiến trường ác liệt nhiều lửa đạn.
B. Gợi nhớ một vùng rừng núi đẹp đẽ, nơi chị Duyên làm việc.
C. Gợi nhớ đến quê hương và những ngày tháng hạnh phúc bên gia đình
D. Gợi nhớ đến chị Phương và tình bạn đẹp đẽ thời đi học.
Câu 4. Vì sao đọc xong thư của chị Phương, Loan bỗng thấy cây lá đỏ đẹp và thấy quý hơn bao giờ hết? (0.5 điểm)
A. Vì cây lá đỏ gợi cho Loan nhớ về quê hương với những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng
B. Vì Loan cảm phục sự hi sinh cao quý của chị Duyên và tình bạn đẹp của hai chị.
C. Vì cây lá đỏ gợi nhớ nơi xa xôi mà chị Phương đang công tác.
D. Vì Loan khâm phục sự dũng cảm của chị Phương, thêm yêu quý người chị gái của mình.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Cho các từ ngữ sau:
Đánh trống, đánh giày, đánh tiếng, đánh trứng, đánh đàn, đánh cá, đánh răng, đánh bức điện, đánh bẫy.
a) Xếp các từ ngữ trên theo các nhóm có từ đánh cùng nghĩa với nhau.
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
b) Hãy nêu nghĩa của từ đánh trong từng nhóm từ ngữ đã phân loại nói trên
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
Câu 6 (2,0 điểm) Đặt câu cho mỗi nghĩa sau đây của từ đầu một câu tương ứng.
- Bộ phận trên cùng của người, có chứa bộ não.
- Vị trí ngoài cùng của một số đồ vật.
- Vị trí trước hết của một khoảng không gian.
- Thời điểm trước hết của một khoảng thời gian.
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
II. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả người bạn mà em quý mến.
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU - Đề số 3
I. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
D | C | D | B |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
a) Xếp thanh các nhóm như sau:
- Nhóm 1: đánh trống, đánh giày, đánh trứng, đánh đàn, đánh răng, đánh cá
- Nhóm 2: đánh tiếng, đánh bức điện, đánh bẫy
b) Giải nghĩa:
- Nhóm 1: từ đánh chỉ hành động tác động lực vật lí trực tiếp lên đồ vật, sự vật, con vật
- Nhóm 2: từ đánh chỉ việc sử dụng một loạt hành động, lời nói, suy tính để đạt được mục đích ban đầu
Câu 6 (2,0 điểm) Đặt câu cho mỗi nghĩa sau đây của từ đầu một câu tương ứng.
- Bộ phận trên cùng của người, có chứa bộ não.
→ Thầy giáo đội vòng nguyệt quế lên đầu của người đạt số điểm cao nhất
- Vị trí ngoài cùng của một số đồ vật.
→ Đầu đũa được khắc các vòng tròn nhỏ, giúp đồ vật không bị tuột ra khi gắp
- Vị trí trước hết của một khoảng không gian.
→ Đầu ngõ hôm nay vắng ngắt, bởi trời vừa mưa lại còn rét.
- Thời điểm trước hết của một khoảng thời gian.
→ Đầu năm, mọi người nô nức đi trảy hội, du xuân.
II. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Dàn ý
Mở bài: Giới thiệu về người bạn mà em muốn miêu tả
- Tên bạn ấy là gì?
- Bạn ấy là bạn như thế nào của em?
Thân bài:
a. Tả hình dáng
- Chiều cao, cân nặng của bạn ấy là bao nhiêu?
- Bạn ấy để kiểu tóc gì?
- Khuôn mặt bạn ấy như thế nào?
- Đôi mắt của bạn ấy có màu gì?
- Nụ cười của bạn ấy có gì đặc biệt?
- Trang phục đi học, đi chơi của bạn ấy thế nào?
b. Tả tính cách, hoạt động
- Tính cách của bạn ấy như thế nào?
- Tính cách ấy được thể hiện qua những hành động gì?
- Những người xung quanh nhận xét bạn ấy thế nào?
- Em thích nhất điều gì ở bạn ấy?
Kết bài: Tình cảm của em đối với người bạn đó
- Em cảm thấy như thế nào khi chơi với bạn đó?
- Kì vọng, mong muốn của em dành cho tình bạn của hai người là gì?
Bài tham khảo 1:
Nhanh thật! Thế là đã ba năm rồi kể từ khi Minh Thúy chuyển sang học ở lớp em và trở thành bạn thân nhất của em.
Minh Thúy vóc người thon nhỏ, hơi gầy. Da bạn trắng mịn, đôi mắt lá răm tinh, sắc và miệng như mỉm cười làm cho mọi người dễ mến. Minh Thúy rất vui tính, hay hát và có giọng hát hay, ngọt ngào, ấm áp, pha chút tinh nghịch. Làm gì bạn cũng nhanh nhẹn, gọn gàng, tay thoăn thoát, miệng luôn vui đùa. Đến nhà bạn. Tính bạn xởi lởi, quý bạn bè, khiêm tốn và nhường nhịn cho nên chưa hề cãi cọ với ai. Bạn chăm học chăm làm, sẵn sàng giúp bạn. Trong lớp có bạn nào ốm không đi học được là Minh Thúy biết ngay và tranh thủ đến thăm dù bạn đó không phải là người cùng tổ. Minh Thúy thường chép hộ bài vào vở và cùng ôn lại bài bạn bị mất. Chúng em thường “bắt” Minh Thúy kể chuyện vì bà của bạn công tác ở Hội nhà văn có nhiều sách hay và khó kiếm. Minh Thúy đọc nhanh và nhớ rất tốt các tình tiết. Lúc bạn kể, chúng em xúm xít vây quanh đến nỗi đám ở giữa phải đẩy bớt mấy đứa ra ngoài cho đỡ chật. Tất cả ồ lên kinh ngạc khi Minh Thúy kể về Pô-rê-hê đánh nhau với sư tử và lợn rừng hoặc bò ra mà cười nghe những chuyện oái oăm, bất ngờ trích trong cuốn Con cái chúng ta giỏi thật! của nhà văn hài hước Thổ Nhĩ Kì.
Em rất quý mến Minh Thúy. “Gần đèn thì sáng”, em thầm hứa sống chan hoà, cởi mở, vui vẻ với mọi người như Minh Thúy.
Bài tham khảo 2:
Lớp 5C của em có ba mươi hai bạn, bạn nào cùng dễ thương và đáng yêu, nhưng người bạn mà em yêu quý nhất là Minh Trang.
Minh Trang năm nay vừa tròn mười tuổi, bằng tuổi em. Bạn có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Dáng đi nhanh nhẹn, mỗi khi có công việc gì cần thiết bạn đi một lát là xong ngay. Khuôn mặt tròn tròn bầu bĩnh đáng yêu, sống mũi không cao lắm nhưng rất hợp với khuôn mặt. Nước da trắng hồng làm cho gương mặt bạn thêm phần rạng rỡ, vầng trán cao, biểu lộ sự thông minh. Đôi mắt của bạn một mí rất sáng và đen, biểu lộ sự chân thật và ngay thẳng. Hằng ngày đến lớp Minh Trang thường mặc áo sơ mi trắng, quần tây xanh, rất sạch sẽ. Chiếc khăn quàng đỏ luôn nổi bật trên cổ áo trắng, trông xinh xinh như cánh bướm.
Minh Trang luôn vui vẻ, hoà nhã với bạn bè, bạn luôn giúp đỡ những bạn học yếu trong lớp. Minh Trang rất chăm học, ở trường cũng như ở nhà. Bạn giỏi đều các môn, xuất sắc nhất là môn Toán. Hà không những là người trò giỏi mà còn là người con ngoan vì ở nhà Trang thường giúp mẹ nấu cơm, rửa chén, quét nhà, giặt quần áo.
Người bạn thân thương của em làm cho em nhớ mãi những năm tháng tuổi học trò thời thơ ấu. Hình ảnh của Trang đã để lại trong em nhiều ấn tượng khó quên. Minh Trang là tấm gương sáng để em và các bạn noi theo. Em sẽ cùng với bạn ấy học tập thật tốt, cùng với bạn ấy vui chơi, chúng em sẽ cùng nhau gìn giữ tình bạn đẹp này mãi mãi.
3.4 Đề thi số 4
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
I. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
NGƯỜI PHÁT MINH RA TÀU THUỶ
Rô-bớt Phun-tơn là một kĩ sư người Mỹ đã phát minh ra tàu thuỷ chạy bằng hơi nước. Ngay từ hồi còn nhỏ, vốn đam mê kĩ thuật, ông thường tự nêu lên các thắc mắc và tìm cách giải quyết bằng được mới thôi.
Năm 13 tuổi, một lần chèo thuyền đi câu cá với bạn, cậu bé Phun-tơn thấy công việc chèo thuyền thật vất vả, nhất là khi ngược gió. Cậu nói:
– Nếu có thể có cái gì đó làm thay việc chèo thuyền thì hay biết mấy!
Bạn cậu cười:
– Xem kia! Hàng trăm năm nay con người vẫn chèo thuyền đấy thôi, muốn thay đổi e là quá khó.
Những lời nói đó không những không làm cậu nản lòng, ngược lại càng kích thích cậu tìm tòi, suy nghĩ. Ngày hôm sau, cậu lại ra sông chơi, ngồi trên con thuyền nhỏ, vừa suy nghĩ vừa thả chân xuống nước đạp qua đạp lại, không ngờ con thuyền trôi được một đoạn khá xa. Ngạc nhiên quá, cậu liền bắt tay vào việc nghiên cứu chế tạo ra máy móc thay cho hai chân đẩy thuyền đi.
Mười ngày sau, cậu bé đã chế tạo ta một món đồ chơi rất kì lạ. Đó là hai bánh xe đạp nước có hình dáng giống cái cối xay gió được gắn với một động cơ điện. Cậu nối món đồ ấy vào đuôi thuyền, dùng tay quay mấy cái, lập tức nó phát ra âm thanh "bru bru bru...". Mặt nước gợn sóng đẩy con thuyền tự động tiến về phía trước, nhanh hơn chèo bằng sào. Mọi người đổ ra xem và tranh nhau ngồi thử.
Liên tục cải tiến phát minh của mình, đến năm 43 tuổi, Phun-tơn đã chế tạo ra con tàu sử dụng động cơ hơi nước đầu tiên trên thế giới.
(Theo 100 câu chuyện hay dành cho bé trai)
Câu 1. (0,5 điểm) Cậu bé Phun-tơn có ý tưởng gì khi đi câu cá?
A. Chế tạo ra máy móc làm thay con người việc chèo thuyền. B. Chế tạo ra cối xay gió.
C. Cải tiến các động cơ điện. D. Chèo thuyền bằng sào.
Câu 2. (0,5 điểm) Hành động nào giúp cậu tìm ra giải pháp?
A. Tranh luận với bạn về khả năng thực hiện ý tưởng.
B. Ngày ngày ra sông ngắm những con thuyền qua lại.
C. Ngồi trên thuyền thả chân xuống nước đạp qua đạp lại.
D. Để cho thuyền câu tự trôi trên sông.
Câu 3. (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây nêu đúng những việc Phun – tơn đã làm để phát minh ra tàu thuỷ.
A. Ông đam mê kĩ thuật, thường tự nêu lên các thắc mắc và tìm cách giải quyết bằng được mới thôi.
B. Ông có ý tưởng khi vui chơi.
C. Ông bắt tay vào việc nghiên cứu chế tạo ra máy móc.
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
Câu 4: (0,5 điểm) Thành ngữ nào nói về lòng dũng cảm
A. Thương người như thể thương thân
B. Có chí thì nên
C. Gan vàng dạ sắt
D. Lá lành đùm lá rách
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Tìm nghĩa gốc của từ mũi và các nghĩa chuyển của nó chỉ bộ phận của dụng cụ hay vũ khí.
- Nghĩa gốc của từ mũi
- Nghĩa chuyển
…………………………………………………………………………………………...........................
…………………………………………………………………………………………...........................
Câu 6 (2,0 điểm) Viết 1 - 2 câu có sử dụng dấu gạch ngang với một trong những công dụng sau:
a. Đánh dấu các ý liệt kê.
…………………………………………………………………………………………...........................
b. Nối các từ ngữ trong một liên danh.
…………………………………………………………………………………………...........................
II. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả bác bảo vệ trường em.
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
………………………………………………………………………………………….........................
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU
I. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
A | C | D | C |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
- Nghĩa gốc của từ mũi: bộ phận nhô lên ở giữa mặt người và động vật có xương sống dùng để thở, ngửi.
- Nghĩa chuyển: mũi thuyền, mũi kim , mũi giày, mũi kéo , mũi cà mau ....
Câu 6 (2,0 điểm)
Cây chuối có rất nhiều công dụng:
- Quả dùng để ăn.
- Lá dùng để gói bánh
- Thân dùng để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.
b. Chuyến tàu Hà Nội – Vinh đã khởi hành lúc 6 giờ sáng.
II. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Dàn ý:
I. Mở bài
- Bác Bảy mà em thường gặp là một người rất vui tính.
- Bác là nhân viên bảo vệ trường của em.
II. Thân bài
a. Tả ngoại hình
- Ngoài năm mươi tuổi.
- Dáng người cao, khỏe.
- Khuôn mặt vuông vức.
- Quai hàm bạnh.
- Đôi mắt sáng, hiền từ.
- Mặc bộ quần áo ka ki màu xanh lam; có phù hiệu trên vai.
b. Tả tính tình, hoạt động
- Nhanh nhẹn, cởi mở tận tình phục vụ.
- Giọng nói dõng dạc khi gọi và nói chuyện với mọi người.
- Bác rất tỉ mỉ với công việc bảo vệ.
III. Kết bài
- Bác là người rất yêu công việc, có trách nhiệm với công việc.
- Em học tập ở bác đức tính cẩn thận, chu đáo.
- Em rất kính trọng bác.
- Em mong công việc của bác thật thuận lợi, đạt kết quả cao như bác từng mong muốn.
Tả bác bảo vệ trường em
Trường của em có đến 5 bác bảo vệ, mỗi bác phụ trách những công việc ở vị trí khác nhau, trong số các bác bảo vệ em yêu quý nhất bác Bảy, bởi bác là một người rất vui tính.Bác Năm mới ngoài 50 tuổi nhưng vì một tai nạn không mong muốn mà bác bị mất đi một ngón tay trỏ, sức khoẻ cũng giảm đi nhiều. Bác Bảy có màu da rám nắng, khuôn mặt nhiều nếp nhăn và thoáng gợi buồn, chắc hẳn bác rất hay suy nghĩ và phải vất vả lo toan. Đã nhiều lần em bắt gặp bác Năm ngồi trên chiếc ghế tròn trước cổng trường, ánh mắt nhìn ra xa xăm nghĩ ngợi rồi thở dài. Nhìn vậy ai cũng tưởng rằng bác là người trầm tính, khó gần thế nhưng bác lại rất vui tính, bác hay bắt chuyện với học sinh và rất hay cười với chúng em. Giờ ra chơi chúng em chơi nhiều trò bác cũng ra xem rồi làm trọng tài cho chúng em, có những bạn hay nghịch ngợm đã nhiều lần bị bác trêu bế vác lên. Bác là một người ấm áp, luôn nhẹ nhàng nhắc nhở chúng em quàng khăn đỏ, sơ vin quần áo hoặc kéo khoá cặp sách, em cảm nhận được bác Năm yêu thương những bạn nhỏ như chính con, cháu của mình.
Em rất yêu quý và kính trọng bác Bảy. Hình ảnh của bác đã gắn liền với ngôi trường đầu tiên em học, và em sẽ mãi nhớ về mái trường, thầy cô, bạn bè và cả bác bảo vệ.
3.5 Đề thi số 5
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
I. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Tiếng vườn
Mùa xuân về lúc nào không rõ. Tôi nghe tiếng vườn gọi.
Trong vườn, cây muỗm khoe vòng hoa mới. Hoa muỗm tua tủa trổ thẳng lên trời. Hoa muỗm chính là chiếc đồng hồ mùa xuân. Muỗm nở sớm để đơm hoa kết trái vào giáp Tết.
Hoa nhài trắng xoá bên vại nước. Những bông nhài xinh, một màu trắng tính khôi, hương ngạt ngào, sực nức. Màu xanh của búp lá vừa hé khỏi cành đã bừng bừng sức sống. Khi hoa nhài nở, hoa bưởi cũng đua nhau nở rộ. Từng chùm hoa bưởi, cánh trắng chẳng kém hoa nhài, nhưng hoa bưởi lại có những tua nhị vàng giữa lòng hoa như những bông thuỷ tiên thu nhỏ. Hoa bười là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi. Hoa cây có sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị. Hương toả từ những cánh hoa nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn. Mỗi thứ hoa đều có tiếng nói của riêng mình.
Nhưng ấn tượng nhất là những tán xoan. Cả mùa đông phơi thân cành khô cong trước gió lạnh. Vậy mà chỉ hơi xuân chớm đến, trên những cành tưởng chừng khô như chết ấy, bỗng vỡ oà ra những chùm lộ biếc. Lộc xoan có màu ngọc lục sang trọng, nhìn ngắm mãi vẫn chưa hết vẻ đẹp của búp trên cành. Và trong những tán lá cây vườn mọi sinh vật đều tụ hội. Chim vành khuyên lích chích tìm sâu trong bụi chanh. Những cánh ong mật quay tít ríu rít trên các cành xoan, vừa đứng ở vườn này đã chạy sang vườn khác.
(Theo Ngô Văn Phú)
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1. (0,5 điểm) Câu “Mùa xuân về lúc nào không rõ,” ý nói gì?
a - Mùa xuân chưa về
b - Mùa xuân đã về rồi
c - Mùa xuân về lúc nào không rõ
Câu 2. (0,5 điểm) Vì sao tác giả nói “Hoa muỗm chính là chiếc đồng hồ mùa xuân.”
a - Vì hình đáng hoa muỗm giống chiếc đồng hồ
b - Vì hoa muỗm nở là báo hiệu mùa xuân về
c - Vì hoa muôm thường nở vào một giờ nhất định
Câu 3. (0,5 điểm) Dòng nào ghi đúng, đủ những loài hoa được miêu tả trong bài ?
a - Hoa muỗm, hoa nhài, hoa chanh
b - Hoa muỗm, hoa bưởi, hoa xoan
c - Hoa muỗm, hoa nhài, hoa bưởi
Câu 4. (0,5 điểm) Tác giả có ấn tượng nhất với loài cây nào trong vườn ?
a - Cây xoan
b - Cây muỗm
c - Cây chanh
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5: (2 điểm) Đọc đoạn thơ dưới đây và thực hiện yêu cầu.
Không có chân có cánh
Mà lại gọi: con sông?
Không có lá có cành
Lại gọi là: ngọn gió?
a. Mỗi từ in đậm trong đoạn thơ trên được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
b. Đặt một câu có từ in đậm được sử dụng với nghĩa chuyển.
M: Rừng là lá phổi xanh của trái đất.
Câu 6 (2 điểm) Trong các từ gạch chân dưới đây, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa:
a) Vàng:
- Giá vàng trong nước tăng đột biến
- Tấm lòng vàng
- Chiếc lá vàng rơi xuống sân trường
b) Bay:
- Bác thợ nề đang cầm bay trát tường.
- Đàn cò đang bay trên trời
- Đạn bay vèo vèo
- Chiếc áo đã bay màu
II. Tập làm văn:
Câu 7: (4 điểm) Em hãy viết bài văn tả một người thân trong gia đình em.
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU
I. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
B | B | C | A |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
- Chân: nghĩa gốc
- Cánh: nghĩa gốc
- Lá: nghĩa gốc
- Ngọn: nghĩa chuyển
b. Đặt câu có từ in đậm được sử dụng với nghĩa chuyển:
– Cầu vồng sau mưa như mọc từ chân núi.
– Cánh đồng lúa vào mùa chín thơm cả một vùng quê.
– Lá cờ Tổ quốc tung bay trên nóc nhà.
– Bên bếp, những ngọn lửa bập bùng cháy.
Câu 6 (2,0 điểm)
a)
- Giá vàng: Từ nhiều nghĩa (nghĩa gốc)
- Tấm lòng vàng: Từ nhiều nghĩa (nghĩa chuyển)
- Lá vàng: Từ đồng âm
b)
- Cầm bay trát tường: Từ đồng âm
- Đàn cò bay: từ nhiều nghĩa (nghĩa gốc)
- Đạn bay: từ nhiều nghĩa (nghĩa chuyển)
- Bay màu: từ nhiều nghĩa (nghĩa chuyển)
II. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Ông nội của em là một người vô cùng đáng kính. Có thể nói rằng, ông không chỉ là ông nội của em, mà còn là một người thầy, một thần tượng để em noi theo và học hỏi.
Ông của em năm nay 65 tuổi nhưng trông vẫn rất trẻ và vô cùng khỏe mạnh. Lúc còn trẻ, ông là bộ đội và đã từng tham gia chiến tranh chống giặc ngoại xâm. Ông có vẻ ngoài không quá cao lớn và vạm vỡ, nhưng khăp người ông là một sức mạnh rất đáng nể. Từ khi về hưu đến giờ, ông vẫn giữ thói quen chạy bộ mỗi sáng và tập võ vào buổi chiều. Ông cũng luôn giữ các kỉ luật và có lối sống lành mạnh. Ông cũng đã uốn nắn và dạy dỗ em theo tác phong quân đội đó. Nhờ vậy mà em có thể đánh võ và có sức khỏe tốt.
Nay đã ngoài sáu mươi, nhưng tóc ông cũng mới chỉ có lưa thưa vài sợi bạc. Làn da ông chưa xuất hiện nhiều nếp nhăn, mà vẫn sáng bóng lắm. Đôi mắt của ông có màu đen, lúc nào cũng ánh lên tình thương yêu dịu dàng cho các cháu. Bàn tay ông đầy những vết chai sạn, nhưng khi được nó vuốt ve, em lại cảm thấy bình yên đến lạ lùng.
Trang phục của ông rất giản dị, chỉ là những chiếc áo, quần bình thường. Vào những ngày lễ quan trọng hay khi đi dự tiệc, ông sẽ khoác lên mình bộ quân phục rất đẹp và trang nghiêm. Những lúc ấy, trông ông vui vẻ và như trẻ ra biết bao nhiêu tuổi.
Em yêu ông lắm. Ông đã luôn quan tâm, chăm sóc em và dạy em những điều hay. Em mong ông lúc nào cũng mạnh khỏe, yêu đời và sống thật lâu bên con cháu.
Cùng luyện tập thêm:
- Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Toán Cánh Diều
- Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Toán Kết nối tri thức
- Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Toán Chân trời sáng tạo
- Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều Theo thông tư 27
- Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức Theo thông tư 27
- Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo Theo thông tư 27
- Bộ 12 đề thi giữa kì 1 lớp 5 tiếng Anh tải nhiều
- Đề thi giữa kì 1 tiếng Anh lớp 5 i-Learn Smart Start