Bộ đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo năm 2024 - 2025
Bộ đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo năm 2024 - 2025 có đáp án dưới đây bao gồm các phần: đọc hiểu, luyện từ và câu, tập làm văn dành cho học sinh lớp 5 tham khảo, giúp các em kiểm tra kiến thức hiệu quả và đạt điểm cao.
05 Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo
Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề số 1
Thời gian làm bài: 90 phút ( Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau:
Cứ hàng năm hàng năm | Tiếng gà trưa (Trích “Tiếng gà trưa” – Xuân Quỳnh) |
Câu 1 (0,5 điểm). Khổ thơ thứ nhất nói về nội dung gì?
A. Tiếng gà trưa trên đường hành quân.
B. Tiếng gà trưa gợi những kỉ niệm thời thơ ấu.
C. Tiếng gà trưa gợi những suy tư.
D. Tiếng gà trưa gắn với hình ảnh người bà.
Câu 2 (0,5 điểm). Hình ảnh xuyên suốt đoạn thơ là gì?
A. Giấc ngủ trưa.
B. Người chiến sĩ.
C. Tiếng gà trưa.
D. Hình ảnh người bà.
Câu 3 (0,5 điểm). Từ nào sau đây có thể thay thế cho từ “thân thuộc” trong câu “ Vì xóm làng thân thuộc” ?
A. Thân thiện.
B. Thân thiết.
C. Thân ái.
D. Thân quen.
Câu 4 (0,5 điểm). Thông điệp được tác giả gửi gắm qua đoạn thơ trên là:
A. Trân trọng tình cảm gia đình, hàng xóm và tình yêu quê hương, đất nước.
B. Trân trọng tình cảm bạn bè.
C. Trân trọng tình làng nghĩa xóm.
D. Trân trọng những kỉ niệm khi còn nhỏ.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Em hãy gạch chân từ đa nghĩa trong câu sau:
Miếng trầu là đầu câu chuyện.
Câu 6 (2,0 điểm) Em hãy đặt câu với các từ đồng nghĩa sau: Tổ quốc, non sông, đất nước, nước nhà.
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một bài văn ngắn tả cơn mưa rào bất chợt.
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. TIẾNG VIỆT: (6,0điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
B | C | B | A |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm) Ý đúng được 02 điểm:
Miếng trầu là đầu câu chuyện.
Câu 6 (2,0 điểm) Mỗi ý đúng được 0,5 điểm:
- Ông cha ta đã anh dũng hi sinh để bảo vệ Tổ quốc.
- Ôi thật đẹp làm sao! Non sông hùng vĩ Việt Nam.
- Việt Nam là một đất nước có nền văn hóa và truyền thống vô cùng đặc sắc.
- Các em học sinh phải học tập thật tốt để mai sau góp phần dựng xây nước nhà ngày càng tươi đẹp.
B. LÀM VĂN : (4,0 điểm)
Câu | Nội dung đáp án | Biểu điểm |
Câu 7 (4.0 điểm) | 1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng A. Mở bài (0,5 điểm) - Giới thiệu về cơn mưa rào khi em đang trên đường đến trường. - Cảm nhận như thế nào về cơn mưa rào bất chợt ấy? B. Thân bài (1,5 điểm) - Kể lại các chi tiết trên con đường đến trường trước khi cơn mưa rào ập tới: + Khi ra khỏi nhà trời như thế nào? + Em đi bằng phương tiện gì? + Con đường đến trường ra sao? (con người, cảnh vật thiên nhiên) - Kể lại sự biến đổi khi cơn mưa ập đến: + Cảm xúc của em lúc ấy thế nào? + Sự biến đổi của con người, cảnh vật, thiên nhiên ra sao? - Kể lại hình ảnh sau khi trời mưa: + Khung cảnh con người, cảnh vật, thiên nhiên biến đổi ra sao? + Cảm xúc của em khi chứng kiến cơn mưa đến bất chợt rồi chợt đi như thế nào? C. Kết bài (0,5 điểm) - Nêu cảm nghĩ về cơn mưa bất chợt khi em đang đến trường. Bày tỏ cảm xúc của mình với cơn mưa đáng nhớ ấy. 2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. 3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. 4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc… Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp. Mẫu: Trời đang nắng, bỗng có mưa ào ào rớt xuống. Đó chính là mưa rào mùa hạ. Mưa rào mùa hạ đến bất chợt vào những lúc nắng đương gay gắt. Chỉ vài phút, gió lạnh thổi bay hết nắng hết nóng. Chỉ để lại một đội quân mây đen kịt sà xuống sát mặt đất và từng đợt gió giật mạnh mẽ. Rồi tiếng còi hiệu của sấm vang lên, hàng triệu giọt mưa thi nhau bay xuống đất. Chỉ huy gió đẩy hướng nào, mưa rơi xéo theo hướng đó. Chúng vồ vập, vồn vã chạy ào ào rầm rộ đến trắng xóa cả đất trời. Cây cối thỏa thuê mà mọi người cũng vui sướng. Em thích nhất là nghe tiếng mưa rào rào trong không khí, róc rách dưới mương, ọc ọc ở miệng cống hay tí tách trên vòm lá. Thật là vui tai. Rồi chỉ chừng gần một giờ, mưa sẽ tạnh hẳn, để lại bầu trời trong xanh và không khí mát mẻ, trong lành cho mọi người. | |
2,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0, |
Ma trận Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt sách Chân trời sáng tạo
Chủ đề/ Bài học | Mức độ | Tổng số câu | Điểm số | ||||||
Mức 1 Nhận biết | Mức 2 Kết nối | Mức 3 Vận dụng | |||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
Đọc hiểu văn bản | 2 | 1 | 1 | 4 | 0 | 2,0 | |||
Luyện từ và câu | 1 | 1 | 0 | 2 | 4,0 | ||||
Luyện viết bài văn | 1 | 0 | 1 | 4,0 | |||||
Tổng số câu TN/TL | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | 7 câu/10đ |
Điểm số | 1,0 | 2,0 | 0,5 | 2,0 | 0,5 | 4,0 | 2,0 | 8,0 | 10,0 |
Tổng số điểm | 3,0 30% | 2,5 25% | 4,5 45% | 10,0 100% | 10,0 |
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | ||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | |||
A. TIẾNG VIỆT | ||||||
Từ câu 1 – Câu 4 |
| 4 |
|
| ||
1. Đọc hiểu văn bản
| Nhận biết
| - Xác định được nội dung chính của khổ thơ thứ nhất. - Xác định được chi tiết được nói trong bài. | 2 |
| C1, 2 | |
Kết nối
| - Hiểu nghĩa và chọn được từ thích hợp. | 1 |
| C3 | ||
Vận dụng | - Nêu được thông điệp mà tác giả muốn truyền tải. | 1 | C4 | |||
Câu 5 – Câu 6 | 2 |
|
|
| ||
2. Luyện từ và câu | Nhận biết | - Tìm được từ đa nghĩa trong câu. | 1 | C5 | ||
Kết nối | - Hiểu nghĩa và sử dụng được từ đồng nghĩa để đặt câu. | 1 | C6 | |||
B. TẬP LÀM VĂN | ||||||
Câu 7 | 1 |
|
|
| ||
2. Luyện viết bài văn | Vận dụng | - Nắm được bố cục của một bài văn (mở bài – thân bài – kết bài). - Kể lại được các chi tiết cơn mưa rào chợt đến khi đang đến trường. - Vận dụng được các kiến thức đã học để kể về cơn mưa ấy. - Có sáng tạo trong diễn đạt, bài văn có hình ảnh, giọng điệu hấp dẫn. | 1 |
| C7 |
|
Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề số 2
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Bâng khuâng vào thu
Chớm thu, lúa trổ đòng thơm ngát cánh đồng. Nghe ngòn ngọt vị hạt thóc non căng tràn hương sữa. Ven bờ cỏ xăm xắp nước, đám cá thia lia đang nhảy loi choi. Nắng sớm. Gió nhẹ. Hương đồng ruộng quyện vào không gian trong ngần của buổi sớm mai...
Chớm thu, con đường đất chạy quanh co khắp ngõ xóm như tươi tắn hơn trong bộ áo màu nâu đỏ vừa được khoác lên sau những ngày công lao động của dân làng. Thấp thoáng đầu ngõ những gánh rau xanh rập rờn theo bước chân của các mẹ, các chị gấp gáp đến kịp phiên chợ sớm.
Chớm thu, con mương đón nước từ đập thượng nguồn về tưới mát cho những vườn cây đang mùa chín rộ. Con mương uốn lượn hiền hòa in dấu bao kỉ niệm ấu thơ đẹp như trong cổ tích, ghim sâu váo dòng kí ức của lũ trẻ chúng tôi. Dường như trong dòng nước mát lành kia có chứa cả những giọt nước mắt đầy tủi hờn của tôi ngày nào bị mẹ mắng vì có tội, giữa trưa nắng chang chang, đầu trần, chân đất chạy khắp xóm, rồi vẫy vùng hả hê trong dòng mương cùng đám bạn...
Chớm thu, khóm hoa trước thềm nhà chúm chím sắc hồng tươi trong nắng tháng 8 hanh vàng. Chợt nhớ nôn nao lũ bạn nghịch ngợm, nhớ nôn nao tiếng bài giảng trầm ấm của cô giáo và nhớ nôn nao lớp học với bồn hoa cũng rực sắc hồng đang vẫy chào các bạn học trò vui tới lớp...
Thu đến rồi! Ôi mùa thu yêu dấu!...
(Theo Nguyễn Thị Duyên)
Dựa vào nội dung bài “Bâng khuâng vào thu”, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc thực hiện yêu cầu sau:
Câu 1: (0,5 điểm) Dòng nào nêu đúng những cảnh vật được tác giả miêu tả qua từng đoạn văn trong bài?
A. Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, con mương in dấu tuổi thơ, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo.
B. Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, cái đập thượng nguồn, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo.
C. Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, giọt nước mắt nhớ thương, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo.
D. Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo.
Câu 2 (0,5 điểm). Tác giả đã dựa vào những giác quan nào để miêu tả cảnh làng quê khi mùa thu đến?
A. Thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác.
B. Thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác.
C. Thính giác, khứu giác, xúc giác, thị giác.
D. Thị giác, khứu giác, xúc giác.
Câu 3 (0,5 điểm). Điệp từ chớm thu được nhắc nhiều lần trong bài nhằm nhấn mạnh điều gì?
A. Mùa thu đến sớm hơn lệ thường hằng năm.
B. Mùa thu có nhiều vẻ đẹp và gợi nhiều cảm xúc.
C. Mùa thu làm cho cảnh vật trở nên đẹp đẽ hẳn lên.
D. Đáp án A và C đều đúng.
Câu 4 (0,5 điểm). Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ trái nghĩa với “mát mẻ”
A. Nóng nực, oi bức, oi ả
B. Oi bức, bức bối, nóng nực
C. Nóng nảy, bức bối, oi
D. Bực bội, nóng nảy, oi ả
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5. Chọn từ ngữ thích hợp nhất trong các từ sau để điền vào chỗ trống: im lìm, vắng lặng, yên tĩnh.
Cảnh vật trưa hè ở đây ............, cây cối đứng.............., không gian................., không một tiếng động nhỏ.
Câu 6: Đặt câu có từ “đông” mang những nghĩa sau:
a) “Đông” chỉ một hướng, ngược với hướng tây
b) “Đông” chỉ một mùa trong năm
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7: Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả cảnh bình minh hoặc hoàng hôn trên quê hương em.
Bài làm:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Đáp án
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
A | C | B | A |
Câu 5: Cảnh vật trưa hè ở đây yên tĩnh, cây cối đứng im lìm, không gian vắng lặng, không một tiếng động nhỏ.
Câu 6:
a) Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy.
b) Mùa đông đã về bên bờ sông Hương.
B. Tập làm văn:
1. Mở bài: Một ngày mới lại bắt đầu. Bình minh đang hiện ra trước mắt em. Một cảnh vật tuyệt đẹp và để lại cho ta cảm giác phấn khởi khi bước vào ngày mới.
2. Thân bài:
a. Tả cảnh
- Không khí đã bắt đầu se lạnh nhưng lại mang theo hơi ấm của thiên nhiên như một lời chào chân thành.
- Sương đang dần tan. Bầu trời mùa thu trong lành và cao vút.
- Gió bay thoang thoảng qua, mơn man mái tóc em.
- Đồng lúa đã chín vàng, hương lúa lan tỏa ra khắp mọi nơi.
- Những chú trâu đang thung thăng gặm cỏ, mắt lim dim ngước nhìn xung quanh.
- Những đàn cò bay lả, bay la, nghiêng mình chao lượn vài vòng rồi đáp xuống bờ ruộng để “nghỉ ngơi lấy sức” mà bay tiếp.
b. Tả hoạt động
- Mọi người cũng đã tỉnh giấc và bắt đầu với công việc của mình.
- Các bác, các cô vui vẻ vừa đi vừa trò chuyện xách cày, xách cuốc chuẩn bị ra đồng.
- Các cậu bé, cô bé tung tăng vượt theo chú trâu xấu số đang bỏ chạy sợ hãi.
- Dưới mặt hồ, ánh nắng ban mai chiếu xuống làm mặt ao lấp la lấp lánh như một chiếc gương khổng lồ.
3. Kết bài: Ngắm nhìn quê hương em, em vô cùng tự hào khi mình được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất thân thương này. Em sẽ cố gắng học thật giỏi để mai sau lớn lên xây dựng quê hương đất nước ngày một giàu đẹp hơn.
Bài làm:
Bình minh là khoảnh khắc đẹp nhất trong một ngày đối với em. Vì vậy, em luôn thức dậy sớm để chiêm ngưỡng trọn vẹn cảnh đẹp này trên quê hương mình.
Vào mùa hè, khoảng 5 giờ sáng là trời đã bắt đầu chuyển cảnh. Ông mặt trời tích cực đến từ sớm, tưới đỏ rực cả khoảng trời, nhuộm sang cả vòm cây, con đường và nhà cửa. Nhưng tất cả chỉ thoáng qua mà thôi. Ngay khi những chú gà trống nhận ra ngày mới đã đến và cất tiếng gáy, thì sắc đỏ ấy cũng tàn phai nhanh chóng. Để lại nền trời xanh trong veo như mặt nước mùa thu. Không khí lúc này còn chút se lạnh và ẩm ướt của màn đêm, kết hợp với những làn gió dìu dịu khiến con người ta cảm thấy dễ chịu vô cùng. Cỏ cây, hoa lá sau một đêm say sưa với trăng thanh trở nên càng thêm tươi xanh. Chúng sung sướng vẫy những chiếc lá non, rung rinh những nụ hoa xinh để chào đón bầy ong, đàn bướm ghé chơi. Trên các cành cây, bầy chim non ríu ra ríu rít chuyền cành, náo nhiệt chẳng thua kém gì các bà các mẹ đi chợ sớm. Trên đường, dòng người ngày càng đông hơn. Đó là những người đi học, đi làm, là những người ra đồng, ra chợ. Ai ai cũng vui vẻ cười nói, tràn ngập niềm vui và sự phấn khởi cho một ngày mới bắt đầu.
Ngắm nhìn cảnh bình minh trên quê hương, em luôn cảm thấy tâm hồn mình được tiếp thêm những năng lượng tích cực. Và lại càng thêm yêu quý quê hương của mình.
Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề số 3
Thời gian làm bài: 90 phút ( Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
Trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao. Các hồ nước quanh làng như mỗi lúc một sâu hơn. Nó không còn là hồ nước nữa, nó là cái giếng không đáy, ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.
Cò trắng đứng co chân bên bờ ruộng, đầu ngẩng lên nhìn chốn xa xăm, mơ màng nỗi nhớ cố hương. Còn những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây trắng mỏng lướt qua thôn làng, gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ thuộc tự bao giờ:
“Trước sân ai tha thẩn
Đăm đăm trông nhạn về
Mây trời còn phiêu dạt
Lang thang trên đồi quê...”
Trẻ con lùa bò ra bãi đê. Con đê vàng rực lên màu vàng tươi của đàn bò đủng đỉnh bước. Ngỡ đấy là một con đê vàng đang uốn lượn. Cánh đồng lúa xanh mướt, dập dờn trong gió nhẹ, chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.
Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trứng quốc vàng lốm đốm. Và đâu đó thoảng hương cốm mới. Hương cốm nhắc người ta nhớ những mùa thu đã qua.
Nguyễn Trọng Tạo
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
Câu 1. Bức tranh phong cảnh mùa thu trong bài có những màu sắc nào?
A. Vàng, đỏ, tím.
B. Xanh, trắng, vàng.
C. Xanh, nâu, đỏ.
Câu 2. Những gì được Nguyễn Trọng Tạo miêu tả trong bức tranh phong cảnh mùa thu ở đồng quê?
A. Hình ảnh, màu sắc.
B. Hình ảnh, màu sắc, âm thanh.
C. Hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hương thơm.
Câu 3. Tên nào phù hợp nhất với nội dung bài?
A. Bầu trời mùa thu.
B. Mùa thu ở đồng quê.
C. Cánh đồng mùa thu.
Câu 4: Những sự vật nào không được nhân hoá trong bài?
A. Hồ nước.
B. Con cò.
C. Sóng lúa.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm).Tìm từ đồng nghĩa với các từ sau:
a. Dũng cảm:.................................................................................................................
b. To lớn: ......................................................................................................................
Câu 6 (2,0 điểm). Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ trống:
Một miếng khi .............. bằng một gói khi...................
................... không kiêu, .................... không nản.
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả một khu vui chơi giải trí mà em thích.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Đáp án:
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
B | C | B | A |
Câu 5:
- Các từ đồng nghĩa với dũng cảm là: Gan dạ; anh hùng; anh dũng; can đảm; can trường; gan góc; gan lì, bạo gan, quả cảm.
- Các từ đồng nghĩa với to lớn: to tướng, to kềnh, to đùng, khổng lồ, vĩ đại, lớn, to…
Câu 6:
đói – no, thắng – bại.
Ta điền như sau:
Một miếng khi đói bằng một gói khi no
Thắng không kiêu, bại không nản.
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu khu vui chơi mà em định tả. (Địa điểm? Tên gọi?
Mẫu: Sau một tuần học căng thẳng và vất vả, chủ nhật vừa rồi em được bố mẹ cho tới khu vui chơi của thành phố. Em rất thích khu vui chơi ấy, dù đã đến đây rất nhiều lần nhưng mỗi lần em lại tìm được một điểm thú vị từ nó.
2. Thân bài:
a. Tả cảnh bao quát:
- Nhìn từ xa, khu vui chơi như một bức tranh lập thể nhiều màu sắc vàng, xanh, tím, đỏ....
b. Tả cảnh chi tiết:
- Đến gần, hiện ra trước mắt em hàng cây hoa sữa tỏa bóng mát rượi.
- Không gian thoảng hương hoa sữa.
- Khu vui chơi chia ra làm nhiều khu vực với các trò chơi như: bập bênh, cầu trượt, thú nhún, ô tô lượn, xích đu.
- Thú nhún làm bằng gỗ sơn màu đẹp mắt, rực rỡ, ngộ nghĩnh.
- Các em bé và thiếu nhi vui đùa, cười khanh khách rất vui.
- Các bồn hoa tô điểm cho khu vui chơi nét đẹp thanh nhã, tươi mát.
3. Kết luận:
Mẫu: Nêu cảm xúc của em về quang cảnh của khu vui chơi (hạnh phúc, vui thích vì được chăm sóc chu đáo, biết ơn bố mẹ và xã hội đã chăm lo cho thiếu nhi được hồn nhiên, vui vẻ).
>> Tham khảo thêm nhiều dàn ý khác tại: Lập dàn ý tả một khu vui chơi, giải trí mà em thích lớp 5
Mẫu:
Ngày thứ bảy đầu tiên khi Hà Nội vào thu, em đã được cùng bố mẹ lên chơi ở bờ hồ. Những hoạt động vui chơi, giải trí ở đây vừa thú vị lại hấp dẫn.
Hồ Hoàn Kiếm nằm giữa lòng Hà Nội nhưng có khuôn viên rộng lớn với nhiều cây xanh bao quanh. Bước vào khu vực đó, không khí mát rượi, trong lành và thoáng đãng rất dễ chịu. Trời mùa thu có nắng nhẹ, nên chỉ có thể hắt lên mặt hồ từng quầng sáng, chứ không xuyên qua nổi những tán cây cổ thụ. Khi mới lên hồ, em và bố mẹ ngồi ăn xôi cốm ngắm cảnh bờ hồ. Sau đó lại đi tô tượng, ăn kem Tràng Tiền. Em còn được đi xem các cửa hàng bán sách rất quen thuộc mà ngày trước vẫn thường cùng bố mẹ ghé qua. Điều khiến em thích thú nhất là những nhóm nhảy gồm các anh chị với trang phục tươi trẻ, năng động dọc theo các đoạn đường quanh bờ hồ. Nhìn dáng vẻ tràn đầy năng lượng đó, em chỉ ao ước bản thân cũng có thể nhảy giỏi như vậy. Đến chiều, trời chẳng còn nắng nữa, nên sau khi ăn trưa, gia đình em mua vé lên xe buýt hai tầng để khám phá khu vực xung quanh Hồ Gươm. Ngồi trên xe, tận hưởng cảm giác tự do và những cơn gió lùa qua mái tóc, em sung sướng ngắm nghía những kiến trúc, con phố, hàng cây mà mình thường đi qua, thật tuyệt vô cùng.
Kết thúc chuyến đi chơi khám phá ở Hồ Gươm, em trở về nhà với sự thoải mái và thỏa mãn. Đây quả thực là một ngày nghỉ ý nghĩa, giúp em khôi phục lại niềm vui và năng lượng sau một tuần dài học tập.
>> Top 35 bài văn Tả khu vui chơi giải trí lớp 5 Hay Nhất
Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề số 4
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đi xe ngựa
Chiếc xe cùng con ngựa Cú của anh Hoàng đưa tôi từ chợ quận trở về. Anh là con của chú Tư Khởi, người cùng xóm, nhà ở đầu cầu sắt. Nhà anh có hai con ngựa, con Ô với con Cú. Con Ô cao lớn, chạy buổi sáng chở được nhiều khách và khi cần vượt qua xe khác để đón khách, anh chỉ ra roi đánh gió một cái tróc là nó chồm lên, cất cao bốn vó, sải dài, và khi tiếng kèn anh bóp tò te tò te, thì nó qua mặt chiếc trước rồi. Còn con Cú, nhỏ hơn, vừa thấp lại vừa ngắn, lông vàng như lửa. Nó chạy buổi chiều, ít khách, nó sải thua con Ô, nhưng nước chạy kiệu rất bền. Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều thiệt dễ thương. Tôi thích nó hơn con Ô, vì tôi có thể trèo lên lưng nó mà nó không đá. Mỗi lần về thăm nhà, tôi thường đi xe của anh. Anh cho tôi đi nhờ, không lấy tiền. Thỉnh thoảng đến những đoạn đường vắng, anh trao cả dây cương cho tôi.
Cầm được dây cương, giựt giựt cho nó chồm lên, thú lắm.
Theo Nguyễn Quang Sáng
Câu 1. Câu “Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều thiệt dễ thương.” Miêu tả đặc điểm của con ngựa nào? (0.5 điểm)
A. Con Ô
B. Con Cú
C. Cả con Ô và con Cú
D. Con của con Ô và con Cú
Câu 2. Vì sao tác giả thích con ngựa Cú hơn con ngựa Ô? (0.5 điểm)
A. Vì nó chở được nhiều khách
B. Vì nước chạy kiệu của nó rất bền
C. Vì có thể trèo lên lưng nó mà nó không đá
D. Vì nó giống mới con ngựa đã mất khi trước của tác giả
Câu 3. Vì sao tác giả rất thích thú khi ngồi xe ngựa của anh Hoàng? (0.5 điểm)
A. Vì xe ngựa của anh Hoàng thường phát nhạc nghe rất vui tai.
B. Vì tác giả yêu thích hai con ngựa, mỗi lần về quê anh Hoàng thường cho đi nhờ không lấy tiền.
C. Ngồi xe ngựa, thỉnh thoảng anh Hoàng còn cho cầm dây cương, rất thú vị.
D. Cả B và C.
Câu 4. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? (0.5 điểm)
A. Nói về hai con ngựa kéo xe khách.
B. Nói về một chuyến đi
C. Nói về cái thú đi xe ngựa
D. Nói về cách thuần dưỡng ngựa.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Tìm từ đồng nghĩa với từ in đậm trong mỗi câu văn sau:
a. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh. (Tô Hoài)
b. Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. (Vũ Tú Nam)
c. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. (Mai Văn Tạo)
d. Lớp 5A có một cầu thủ mới từ nơi khác chuyển về, đó là một tiền đạo chất lượng mà hậu vệ không dễ gì ngăn chặn được.
Câu 6 (2,0 điểm). Em hãy đặt câu có từ “ăn” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển.
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7: Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn ngắn tả con đường từ nhà đến trường
Bài làm:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Đáp án:
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
B | C | D | C |
Câu 5:
a. Từ đồng nghĩa với từ “ló”: mọc
b. Từ đồng nghĩa với từ “thay đổi”: biến đổi
c. Từ đồng nghĩa với từ “xanh rì”: xanh ngắt
d. Từ đồng nghĩa với "tiền đạo" là: cầu thủ, chân sút,…
Câu 6: Đặt câu:
- Nghĩa gốc: Tuấn đang ăn cơm.
- Nghĩa chuyển: Bán được căn nhà nhà, Tuấn ăn hoa hồng rất cao.
B. Tập làm văn:
Dàn ý Tả con đường từ nhà đến trường
1. Mở bài: Giới thiệu chung:
- Con đường em định tả là con đường nào? (Nêu tên đường, nếu ở thành phố; hoặc đường làng, xã... ).
- Em tả con đường ấy vào lúc nào? (Buổi sáng, lúc em đi học).
2. Thân bài: Tả con đường:
- Miêu tả những nét bao quát về con đường:
- Địa điểm nhà em, trường em.
- Con đường chạy qua những nơi nào?
- Nó có đã lâu hay mới mở? Hình dáng của nó như thế nào?
- Miêu tả các bộ phận của con đường:
- Mặt đường nhẵn nhụi hay gồ ghề? Được làm bằng gì?
- Hai bên đường có cây cối nhà cửa hay không?
- Cảnh đi lại diễn ra trên đường như thế nào?
3. Kết bài: Cảm nghĩ của em: Em gắn bó với con đường này ra sao?
Tả con đường từ nhà đến trường:
Từ nhà em đến trường, chỉ đi qua một con phố khá đông đúc thôi. Nên từ đầu năm lớp 3, bố mẹ đã đồng ý cho em tự đi bộ đi học. Nhờ vậy, em luôn có thể thoải mái quan sát cảnh vật trên con đường tới trường của mình.
Bước ra khỏi con ngõ nhỏ của gia đình em, sẽ nhìn thấy ngay một con đường rộng lớn. Con đường ấy chia thành hai chiều, ngăn cách bởi một dải đất ở chính giữa. Dải đất ấy trồng các cây hoa sữa cao lớn, dưới gốc là các gốc cây hoa loa kèn. Vào mùa hoa nở, loa kèn đỏ tươi, hoa sữa trắng ngần cùng nhau tạo nên một vẻ đẹp đặc biệt cho con phố. Lòng đường của cả hai bên đều rất rộng, được chia thành bốn làn bằng những đường kẻ màu trắng. Ấy thế mà sáng nào khi em đi học, lòng đường cũng đông đúc xe cộ đến tắc cứng. Các chú công an giao thông phải rất vất vả để điều khiển được xe cộ đi lại. Hai bên đường và phần vỉa hè có lát gạch màu đỏ sẫm. Phần vỉa hè không quá rộng, vì các cửa hàng bán đồ ăn sáng, bán trà sữa hay áo quần… đã trưng dụng một phần làm chỗ để xe. Dù vậy, khoảng vỉa hè còn lại cũng dư giả cho các bạn nhỏ đi bộ đến trường giống như em. Dọc vỉa hè, cứ cách chừng 3m sẽ có một cây bóng mát cao lớn. Có cả bàng, phượng vĩ, sấu, hoa sữa, xoài… Chúng cùng nhau tạo nên một cái mái che trải dài trên đường em đi đến trường. Nhờ vậy, dù ngày hè nóng nực, đi trên đường em vẫn thấy mát rượi. Khi đi đến nút giao, em sẽ rẽ vào con ngõ phía bên tay phải, tạm biệt con đường đông đúc để đến với con đường nhỏ hơn dẫn vào trường. Khi rẽ vào đây, em sẽ gặp gỡ rất nhiều các bạn học sinh mặc áo đồng phục giống mình. Chúng em ríu rít chào hỏi nhau rất vui và hào hứng. Bầu không khí ở con ngõ này cũng ồn ào và náo nhiệt. Nhưng em lại cảm thấy dễ chịu hơn rất nhiều so với con đường lớn ngoài kia.
Dù là con đường nhỏ hay con phố lớn, thì các đoạn đường ấy đều góp phần tạo nên con đường đến trường của em. Em sẽ luôn yêu mến và ghi nhớ những hình ảnh và âm thanh đó trong ngăn kéo kí ức của mình.
>> Văn tả con đường từ nhà đến trường lớp 5 Ngắn gọn nhất
Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề số 5
Thời gian làm bài: ...... ( Không kể thời gian phát đề)
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Một chuyên gia máy xúc
Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh. Ánh nắng ban mai nhạt loãng rải trên vung đất đỏ công trường tạo nên một hoà sắc êm dịu.
Chiếc máy xúc của tôi hối hả “điểm tâm” những gầu chắc và đầy. Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính buồng máy, tôi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc đến tham quan công trường. Nhưng người ngoại quốc này có một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ quần áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khoẻ, khuôn mặt to chất phát…, tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị, thân mật.
Đoàn xe tải lần lượt ra khỏi công trường. Tôi cho máy xúc vun đất xong đâu vào đấy, hạ tay gầu rồi nhảy ra khỏi buồng lái. Anh phiên dịch giới thiệu: “Đồng chí A-lếch-xây, chuyên gia máy xúc!”
A-lếch-xây nhìn tôi băng đôi mắt sâu và xanh, mỉm cười, hỏi:
- Đồng chí lái máy xúc bao nhiêu năm rồi?
- Tính đến nay là năm thứ mười một .- Tôi đáp.
Thế là A-lếch-xây đưa bàn tay vừa to vừa chắc ra nắm lấy bàn tay đầy dầu mỡ của tôi lắc mạnh và nói:
- Chúng mình là bạn đồng nghiệp đấy, đồng chí Thuỷ ạ!
Cuộc tiếp xúc thân mật ấy đã mở đầu cho tình bạn thắm thiết giữa tôi và A-lếch-xây.
Theo HỒNG THUỶ.
* Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Anh Thuỷ gặp anh A-lếch-xây ở đâu? (0,5 điểm)
A. Ở công trường.
B. Ở nông trường.
C. Ở nhà máy.
D. Ở Xưởng
Câu 2. A-lếch-xây làm nghề gì? (0,5 điểm)
A. Giám đốc công trường.
B. Chuyên gia máy xúc.
C. Chuyên gia giáo dục.
D. Chuyên gia máy ủi.
Câu 3. Hình dáng của A-lếch-xây như thế nào? (0,5 điểm)
A. Thân hình cao lớn, mái tóc đen bóng.
B. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc vàng óng.
C. Thân hình cao lớn, mái tóc vàng óng.
D. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc đen bóng.
Câu 4. Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt khiến anh Thuỷ chú ý? (0,5 điểm)
A. Bộ quần áo xanh công nhân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
B. Bộ quần áo xanh nông dân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
C. Bộ quần áo xanh giám đốc, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
D. Bộ quần áo xanh bộ đội, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Tìm 2 – 3 từ:
a. Có tiếng “dân” đứng trước:
.............................................................................................................................................
b. Có tiếng “dân” đứng sau:
............................................................................................................................................
Câu 6 (2,0 điểm) Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ đồng nghĩa (được gạch chân) trong các dòng thơ sau:
a) Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao. (Nguyễn Khuyến)
b) Tháng Tám mùa thu xanh thắm. (Tố Hữu)
c) Một vùng cỏ mọc xanh rì. (Nguyễn Du)
d) Nhớ từ sóng Hạ Long xanh biếc. (Chế Lan Viên)
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)
Đề bài: Hãy viết bài văn tả cảnh quê hương nơi em sống.
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
…………………………………………………………………………………………..........................
Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
A | B | C | A |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
- Có tiếng "dân" đứng trước: dân tộc, dân gian, dân giã,..
- Có tiếng “dân” đứng sau: công dân, cư dân,..
Câu 6 (2,0 điểm)
a) Xanh một màu xanh trên diện rộng.
b) Xanh tươi đằm thắm.
c) Xanh đậm và đều như màu của cây cỏ rậm rạp.
d) Xanh lam đậm và tươi ánh lên.
B. LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Quê hương của em là thành phố Đồng Hới- một thành phố nhỏ nằm ở cạnh bờ biển. Nhìn đâu em cũng thấy thành phố của mình thật tươi đẹp, nhưng đẹp nhất chính là con đường trải dài chạy theo bờ biển.
Đó là con đường rất dài, chạy bám sát bãi cát trắng và bãi biển xanh. Đi trên đường, em có thể tường tận cảm nhận được hương muối mặn mà từ những cơn gió thổi từ khơi xa vào. Cơn gió ấy mát rười rượi, có thể xua đi mọi muộn phiền, mệt nhọc. Để gợi lên cho người dân và khách du lịch tình cảm cho mảnh đất này, người ta đã đặc biệt làm một vỉa hè giữa con đường và bờ cát. Trên vỉa hè ấy, trồng những cây bằng lăng cao lớn, tán lá xum xuê. Mùa hoa nở, cả con đường tím lịm khiến ai đi qua cũng phải dừng lại để ngắm nghía, chụp hình. Vào chiều muộn hay sáng sớm, khi ánh nắng còn chưa quá gay gắt, thì có rất nhiều người đi dạo trên vỉa hè đó, trò chuyện và tận hưởng bầu không khí trong lành.
Phía bên kia đường, là một dãy các hàng quán bán đồ ăn, đồ lưu niệm. Nhỏ thôi, cũng chẳng có sơn hào hải vị nào mà toàn là những món ăn, đồ dùng thân quen của người dân quê em. Khách từ xa đên, ngồi trong hàng ăn tô cháo canh, ăn cái bánh lọc mà ngắm hàng bằng lăng cùng biển xa. Thật là thi vị.
Em yêu quê hương em lắm, từ những con đường, hàng cây giản dị vậy thôi. Bởi đã là quê hương xứ sở của mình thì dù đi đến tận đâu thì cũng chẳng có gì có thể sánh bằng được cả.
>> Viết bài văn tả một cảnh đẹp ở quê hương em hoặc nơi em ở lớp 5
Cùng luyện tập thêm: