Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Trường THCS Nguyễn Tri Phương năm 2022 - 2023
Đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Trường THCS Nguyễn Tri Phương năm học 2022 - 2023. Nhằm giúp các em học sinh được luyện đề tốt hơn, chuẩn bị cho kì thi vào lớp 6 sắp tới. Mời các em tải miễn phí đề thi vào lớp 6 này về ôn luyện.
Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt
1. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt năm 2022 - 2023
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THỪA THIÊN HUẾ
TUYỂN SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Khóa ngày 31 tháng 5 năm 2022
I. ĐỌC HIỂU, LUYỆN TỪ VÀ CÂU (5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Có những cây mùa nào cũng đẹp như cây bàng. Mùa xuân, lá bàng mới này trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn lấy mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết. Bạn có biết nó gợi lên chất liệu gì không? Chất sơn mài.
(Đoàn Giỏi - Tiếng Việt 4, tập 2, trang 41)
a) Đoạn văn trên miêu tả sự vật gì?
b) Sự vật ấy được miêu tả theo trình tự nào?
c) Tìm và ghi lại một câu có hình ảnh so sánh trong đoạn văn trên.
Câu 2 (4,0 điểm) Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ của mỗi câu sau bằng cách chép vào giấy làm bài, gạch chân dưới bộ phận cần xác định, ghi rõ bên dưới là CN (đối với chủ ngữ) và VN (đối với vị ngữ):
a) Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích.
b) Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu.
Câu 3 (1,0 điểm) Tìm từ trái nghĩa với từ mở trong các trường hợp sau:
a) mở vở;
b) mở mắt;
c) mở cửa;
d) mở bài;
d) mở vung.
Câu 4 (1,0 điểm) Hãy tìm và ghi lại những từ ngữ được dùng để liên kết các câu trong đoạn văn sau, nêu rõ cách liên kết của những từ ngữ ấy:
Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng biết lấy đất đâu ra mà trồng hoa. Ấy thế mà, đi trong làng, tôi luôn ngửi thấy một mùi thơm ngọt ngào toát lên từ rơm rạ, từ bùn đất, từ những bãi ngô xanh mướt ven sông. Đó là mùi hương quen thuộc đã in sâu vào ký ức của tôi suốt những năm tháng xa quê.
II. TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm) - Muốn viết được bài văn hay, em cần rèn nhiều kỹ năng. Văn kể chuyện yêu cầu em phải nắm rõ nhân vật, tình tiết, sự việc, diễn biến, không gian, thời gian của câu chuyện. Văn miêu tả yêu cầu em phải biết cách quan sát tinh tế, nhạy bén, biết dùng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi tả, gợi cảm... Vận dụng những kiến thức, kỹ năng đi học, hãy viết bài văn về một người bạn thân của em mà sau một thời gian và cách nay mới có dịp gặp lại.
2. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | TUYỂN SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRI PHƯƠNG NĂM HỌC 2012 – 2013 Khóa ngày 18 tháng 6 năm 2012 |
ĐỀ THI MÔN: TIẾNG VIỆT
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. Trắc nghiệm: (4 điểm)
Em hãy chọn phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau:
Câu 1: Từ “ai” trong câu nào dưới đây là từ dùng để hỏi?
A. Anh ta đem hoa này tặng ai vậy?
B. Ông ta gặng hỏi mãi nhưng không ai trả lời.
C. Anh về lúc nào mà không báo cho ai biết cả vậy?
D. Cả xóm này ai mà không biết chú bé lém lỉnh đó!
Câu 2: Trạng ngữ trong câu: “Với tất cả sự nỗ lực của mình, tôi có thể vượt qua mọi khó khăn, trở ngại.” thuộc loại nào sau đây?
A. Trạng ngữ chỉ phương tiện
B. Trạng ngữ chỉ mục đích
C. Trạng ngữ chỉ điều kiện
D. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Câu 3: Các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu: “Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.” được sắp xếp theo thứ tự nào sau đây?
A. Chủ ngữ - trạng ngữ - vị ngữ
B. Trạng ngữ - vị ngữ - chủ ngữ
C. Trạng ngữ - chủ ngữ - vị ngữ
D. Chủ ngữ - vị ngữ - trạng ngữ
Câu 4: Dòng nào sau đây chưa phải là một câu hoàn chỉnh?
A. Hình ảnh người dũng sĩ đội mũ sắt, mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt xông thẳng vào quân giặc.
B. Những cô bé ngày nào nay đã trưởng thành.
C. Hương cau ngan ngát khắp vườn nhà.
D. Trên vòm cây, bầy chim hót líu lo.
Câu 5: Cho các câu:
(1) Nó rơi từ trên tổ xuống.
(2) Tôi đi dọc lối vào vườn.
(3) Con chó chạy trước tôi.
(4) Tôi nhìn dọc lối đi và thấy một con sẻ non mép vàng óng, trên đầu có một nhúm lông tơ.
(5) Chợt nó dừng chân và bắt đầu bò, tuồng như bắt đầu thấy một vật gì.
Cần sắp xếp các câu trên theo cách nào sau đây để tạo thành đoạn văn hoàn chỉnh?
A. (2) - (3) - (5) - (4) - (1)
B. (2) - (3) - (1) - (4) - (5)
C. (2) - (3) - (5) - (1) - (4)
D. (2) - (3) - (4) - (5) - (1)
Câu 6: Câu: “Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết mọi khi và cát lại vàng giòn hơn nữa.” có mấy vế câu?
A. Ba vế câu
B. Hai vế câu
C. Một vế câu
D. Bốn vế câu
Câu 7: Chủ ngữ trong câu: “Ngay cuối làng, trên mảnh đất bằng phẳng và lốm đốm những khóm hoa, lũ trẻ con xóm Đoài cùng xóm Đông đá bóng.” là gì ?
A. lũ trẻ con xóm Đoài cùng xóm Đông
B. những khóm hoa
C. mảnh đất bằng phẳng
D. lũ trẻ con
Câu 8: Trong câu: “Còn lá buồm thì cứ căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi.” có mấy quan hệ từ?
A. Ba quan hệ từ
B. Hai quan hệ từ
C. Một quan hệ từ
D. Bốn quan hệ từ
Câu 9: “Mùi thơm huyền diệu đó hoà với mùi của đất ruộng cày vỡ ra, mùi đậu đã già mà người nông phu hái về phơi nắng, mùi mạ non lên sớm xanh màu hoa lí, mùi khoai sắn, mùi rau cần ở các ruộng xâm xấp nước đưa lên.”
Trong câu trên, em xác định được bao nhiêu vị ngữ của câu?
A. Một vị ngữ
B. Hai vị ngữ
C. Ba vị ngữ
D. Bốn vị ngữ
Câu 10: Thành ngữ “chân cứng đá mềm” được cấu tạo theo cách nào sau đây?
A. Danh từ - tính từ - danh từ - tính từ
B. Tính từ - danh từ - tính từ - danh từ
C. Động từ - tính từ - động từ - tính từ
D. Động từ - danh từ - động từ - danh từ
Câu 11: Có mấy hình ảnh được so sánh với “quả dừa” trong đoạn thơ sau ?
Thân dừa bạc phếch tháng năm,
Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao.
Đêm hè, hoa nở cùng sao,
Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh.
Ai mang nước ngọt, nước lành,
Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa.
(Trần Đăng Khoa)
A. Hai hình ảnh B. Một hình ảnh
C. Ba hình ảnh D. Bốn hình ảnh
Câu 12: Câu nào sau đây có trạng ngữ chỉ nơi chốn?
A. Vào khoảng tháng tư tháng năm, trên khắp các mặt hồ mặt ao, hoa sen bắt đầu nở rộ.
B. Thu về, khi lá bàng vẫn còn xanh, gốc bàng là nơi tụ họp của chúng em.
C. Để đáp ứng nhu cầu của những người yêu quý súc vật, một phụ nữ ở Pháp vừa mở khu cư xá đầu tiên dành cho các vị khách du lịch bốn chân.
D. Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đã khoác màu áo mới thì cây sấu mới bắt đầu chuyển mình thay lá.
Câu 13: Câu nào sau đây có chứa từ in nghiêng là từ mang nghĩa chuyển?
A. Tổ quốc tôi như một con tàu
Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau.
(Xuân Diệu)
B. Trời sinh ra trước nhất
Chỉ toàn là trẻ con.
(Xuân Quỳnh)
C. Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy...
(Trần Đăng Khoa)
D. Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ
(Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 14: Cho đoạn văn sau: “Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí... Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt
cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.”
(Theo Vũ Tú Nam)
Đoạn văn trên có mấy câu đơn, mấy câu ghép?
A. Ba câu đơn, một câu ghép
B. Bốn câu đơn, không có câu ghép
C. Một câu đơn, ba câu ghép
D. Hai câu đơn, hai câu ghép
Câu 15: Cho các câu: “Mọi người đều sững sờ vì lời thú tội của Chôm. Nhưng nhà vua đã đỡ chú bé đứng đậy. Ngài hỏi còn ai để chết thóc giống không.”
Các câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách nào?
A. Thay thế từ ngữ và dùng từ nối
B. Lặp từ ngữ và dùng từ nối
B. Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ
C. Lặp từ ngữ
Câu 16: Có mấy tính từ trong câu sau:“Một sợi khói mỏng manh bay lên rồi nến im lìm trong bóng tối.”?
A. Hai tính từ B. Một tính từ C. Ba tính từ D. Bốn tính từ
Câu 17: Trong bài thơ sau, những sự vật nào được nhân hoá?
Chú bò tìm bạn
Mặt trời rúc bụi tre
Buổi chiều về nghe mát
Bò ra sông uống nước
Thấy bóng mình ngỡ ai
Bò chào: “Kìa anh bạn!
Lại gặp anh ở đây!”
Nước đang nằm nhìn mây
Nghe bò, cười toét miệng
Bóng bò chợt tan biến
Bò tưởng bạn đi đâu
Cứ ngoái trước nhìn sau
“Ậm ò...” tìm gọi mãi.
(Phạm Hổ)
A. Chú bò, mặt trời, nước B. Mây, nước, chú bò
C. Chú bò, mặt trời D. Mây, nước, chú bò, mặt trời
Câu 18: Vị ngữ trong câu: “Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím.” là gì?
A. mọc lên B. trắng tinh
C. tì xuống đón đường bay của giặc D. mọc lên những bông hoa tím
Câu 19: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?
A. Rậm rạp, lạ lùng, nồng nàn, hăng hắc
C. Rậm rạp, nồng nàn, bãi bờ, hăng hắc
B. Rậm rạp, rơm rạ, nồng nàn, hăng hắc
D. Rậm rạp, nồng nàn, hăng hắc, không khí
Câu 20: Các dấu phẩy trong câu: “Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi hương.” được dùng để làm gì?
A. Đánh dấu ranh giới giữa những từ ngữ có cùng chức vụ trong câu
B. Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép
C. Đánh dấu ranh giới giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó
D. Đánh dấu ranh giới giữa các thành phần phụ với chủ ngữ và vị ngữ
II. Tập làm văn: (6 điểm)
Một cơn mưa phùn buổi đầu xuân hay một trận mưa rào ngày mùa hạ đều có thể mang đến cho thiên nhiên một nét đẹp riêng, quyến rũ... Em hãy tả lại một cảnh đẹp của quê hương em, của Thừa Thiên Huế trong hoặc sau cơn mưa.
Đáp án và hướng dẫn chấm Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt
I. Trắc nghiệm: Cách tính điểm: 4 điểm/20 câu. Mỗi câu đúng 0,2 điểm. Tất cả phương án A là phương án đúng.
II. Tập làm văn:
1. Yêu cầu về kiến thức và kĩ năng:
a) Yêu cầu về kiến thức:
Đề bài thuộc kiểu bài văn tả cảnh, yêu cầu học sinh chọn được một cảnh đẹp của quê hương em, của Thừa Thiên Huế và viết bài văn tả cảnh đẹp ấy trong một thời điểm cụ thể (trong hoặc sau cơn mưa). Bài viết phải hoàn chỉnh về mặt cấu trúc, có đủ mở bài, thân bài và kết bài.
b) Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh cần có những sáng tạo trong cách viết bài văn tả cảnh, biết chọn những nét tiêu biểu của cảnh được chọn để miêu tả, biết so sánh những hình ảnh đẹp đó vào những thời điểm khác nhau (trước cơn mưa, trong cơn mưa, sau cơn mưa).
- Bài viết đảm bảo tính cân đối trong cấu trúc.
- Câu chuẩn ngữ pháp, văn mạch lạc, giàu hình ảnh và cảm xúc; bài viết cần diễn đạt rõ ý, dùng từ ngữ chính xác, có chọn lọc, biết sử dụng từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm để trình bày nội dung miêu tả; thể hiện được những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc, thái độ của bản thân đối với cảnh được chọn miêu tả.
- Sử dụng được các kiểu câu đã học để thể hiện mục đích nói, viết; không mắc lỗi chính tả, chữ viết đúng mẫu, đẹp, trình bày sạch sẽ, không xóa bỏ tùy tiện.
2. Biểu điểm cụ thể:
Điểm 6: Đáp ứng tốt các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng nêu trên. Bài viết có nhiều cảm xúc, văn viết trong sáng, chọn được cảnh đẹp và có những cảm nhận tinh tế để miêu tả cảnh đẹp của thiên nhiên trong một thời điểm cụ thể. Gắn việc tả bao quát khung cảnh chung với việc đặc tả những chi tiết, sự vật... làm nổi rõ vẻ đẹp riêng của cảnh được chọn. Viết câu, dùng từ chuẩn, có chọn lọc; bài viết cân đối về cấu trúc, có cách mở bài, kết bài hay, sáng tạo.
Điểm 5: Nắm vững yêu cầu đề ra và đáp ứng khá tốt những yêu cầu nêu trên. Bài viết có cảm xúc, văn trong sáng, đã chọn được cảnh đẹp và biết chọn những chi tiết tiêu biểu của cảnh đẹp để miêu tả. Viết câu, dùng từ chuẩn, có chọn lọc nhưng vẫn còn 1 - 2 lỗi về diễn đạt hoặc lỗi chính tả.
Điểm 4: Xác định đúng yêu cầu đề ra, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng nêu trên, bài viết đã chọn và miêu tả khá tốt một cảnh đẹp trong hoặc sau cơn mưa nhưng văn viết chưa thật sự tạo được cảm xúc, vẫn còn mắc 2 - 3 lỗi diễn đạt hoặc lỗi chính tả.
Điểm 3: Bài viết đúng kiểu bài, đảm bảo bố cục nhưng diễn đạt đôi chỗ còn lủng củng, chủ yếu chỉ ghi lại được những hình ảnh trực quan nhưng thiếu sự so sánh, đối chiếu hình ảnh của cảnh vật trong thời điểm miêu tả với những thời điểm khác để làm rõ vẻ đẹp đặc trưng của cảnh vật trong hoặc sau cơn mưa. Bài viết thiếu những từ ngữ có sắc thái miêu tả tốt như từ láy, hình ảnh so sánh, nhân hóa...; còn mắc từ 3 - 4 lỗi diễn đạt hoặc lỗi chính tả, chữ viết chưa thật đẹp, một đôi chỗ còn xóa sửa tùy tiện.
Điểm 2: Bài viết đúng kiểu bài, có bố cục đủ 3 phần nhưng thiếu cân đối hoặc bài viết chưa đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần của một bài văn tả cảnh. Nội dung chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung nêu trên, văn viết quá sơ sài. Còn mắc trên 4 lỗi diễn đạt hoặc lỗi chính tả.
Điểm 1: Bài viết quá sơ lược, còn mắc quá nhiều lỗi diễn đạt và lỗi chính tả.
Điểm 0: Bài làm lạc đề.
Các mức điểm khác người chấm căn cứ vào những yêu cầu và biểu điểm trên để đánh giá cho hợp lý.
Tham khảo các đề thi vào lớp 6 khác: