Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Trường THCS Nguyễn Tri Phương năm 2024 - 2025

Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng Việt
Dạng tài liệu: Đề thi
Loại: Tài liệu Lẻ
Loại File: Word
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Trường THCS Nguyễn Tri Phương qua các năm nhằm giúp các em học sinh được luyện đề tốt hơn, chuẩn bị cho kì thi vào lớp 6 sắp tới. Mời các em tải miễn phí đề thi vào lớp 6 này về ôn luyện.

1. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt năm 2025 - 2026

 Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt THCS Nguyễn Tri Phương 2025

2. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt năm 2024 - 2025

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt THCS Nguyễn Tri Phương

3. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt năm 2023 - 2024

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TUYỂN SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRI PHƯƠNG
NĂM HỌC 2023 – 2024
Thời gian làm bài: 60 phút

I. ĐỌC HIỂU, LUYỆN TỪ VÀ CÂU (5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương - con gái vua Hùng Vương thứ 18 - theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.

(Theo Đoàn Minh Tuấn, Tiếng Việt 5, tập hai, NXB Giáo dục, 2009, tr.68)

a) Đoạn văn miêu tả gì? Nội dung đoạn văn gợi cho em nhớ đến một số truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc, hãy nêu tên một truyền thuyết mà em biết.

b) Tại sao các từ chỉ tên người, tên địa lý như: vua Hùng, đền Thượng, Ba Vì, Mỹ Nương... được viết hoa?

c) Câu văn nào có sử dụng hình ảnh so sánh khi miêu tả sự vật?

Câu 2 (2,0 điểm). Tìm những từ láy có trong đoạn văn được trích ở Câu 1 rồi đặt một câu có sử dụng ít nhất một từ trong số những từ láy ấy.

Câu 3 (1,0 điểm). Xác định chủ ngữ (CN) và vị ngữ (VN) của câu: "Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh".

II. TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm)

Dòng sông mới điệu làm sao

Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha

Trưa về trời rộng bao la

Áo xanh sông mặc như là mới may

Chiều trôi thơ thẩn áng mây

Cài lên màu áo hay hãy ráng vàng.

(Nguyễn Trọng Tạo, Tiếng Việt 4, Tập hai, NXB Giáo dục, 2009, tr.118)

Dòng sông trong đoạn thơ trên được tác giả miêu tả với những hình ảnh rất đẹp, rất sinh động, thể hiện sự quan sát tinh tế, nhạy bén, linh hoạt. Muốn bài văn tả cảnh hay, có cân sát thật kỹ cảnh vật vào những thời điểm khác nhau, thấy được sự nét riêng, em quan thay đổi của cảnh vật theo thời gian như thế nào rồi miêu tả lại. Những kỹ năng ấy em đã được thực hành luyện tập trong phần Tập làm văn của môn Tiếng Việt lớp 5. Vận dụng kỹ năng đã học, hãy viết bài văn tả một cảnh đẹp của quê hương mà em yêu thích nhất.

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. ĐỌC HIỂU, LUYỆN TỪ VÀ CÂU (5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

a)

- Đoạn văn trên miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên xung quanh đền Hùng.

- Nội dung đoạn văn gợi em nhớ đến truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh.

b) Các từ chỉ tên người, tên địa lý như vua Hùng, đền Thượng, Ba Vì, Mị Nương,… được viết hoa vì đây là những danh từ riêng. Danh từ riêng dùng để chỉ tên các sự vật, hiện tượng, địa danh, hay nhân vật cụ thể trong lịch sử, văn hóa, xã hội, vì vậy chúng phải được viết hoa để phân biệt với các danh từ chung và thể hiện sự tôn trọng đối với những đối tượng đó.

c) Câu có hình ảnh so sánh khi miêu tra sự vật:

Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn.

Câu 2 (1,0 điểm)

- Những từ láy có trong đoạn văn là: xanh xanh, vòi vọi, sừng sững, cuồn cuộn, xa xa.

- Đặt câu:

+ Đỉnh núi cao vòi vọi trông như một ngọn tháp khổng lồ vươn lên trời.

+ Rừng cây xanh xanh trải dài ngút tầm mắt.

+ Dòng sông cuồn cuộn chảy, cuốn theo từng mảng bèo xanh, tạo nên cảnh tượng rất sinh động.

Câu 3 (1,0 điểm)

Lăng của các vua Hùng// kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh.
CN                                                                         VN

II. TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm)

Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may
Chiều trôi thơ thẩn áng mây
Cài lên màu áo hay hãy ráng vàng.

(Nguyễn Trọng Tạo, Tiếng Việt 4, Tập hai, NXB Giáo dục, 2009, tr.118)

Dòng sông trong đoạn thơ trên được tác giả miêu tả với những hình ảnh rất đẹp, rất sinh động, thể hiện sự quan sát tinh tế, nhạy bén, linh hoạt. Muốn bài văn tả cảnh hay, có cần quan sát thật kỹ cảnh vật vào những thời điểm khác nhau, thấy được sự nét riêng, em quan sát thay đổi của cảnh vật theo thời gian như thế nào rồi miêu tả lại. Những kỹ năng ấy em đã được thực hành luyện tập trong phần Tập làm văn của môn Tiếng Việt lớp 5. Vận dụng kỹ năng đã học, hãy viết bài văn tả một cảnh đẹp của quê hương mà em yêu thích nhất.

Lời giải

- Về hình thức: Bài viết cần đảm bảo bố cục của 1 bài văn gồm mở bài, thân bài, kết bài. Trình bày rõ ràng, dễ hiểu.

- Về nội dung: Bài viết cần đảm bảo đủ 2 ý sau:

+ Vẻ đẹp của cảnh đẹp quê hương

+ Vẻ đẹp của con người

Bài viết có thể là sự tưởng tưởng của học sinh nhưng cần làm rõ câu mở đầu.

Bài viết mẫu:

Quê hương là nơi nuôi dưỡng ta khôn lớn, từ thuở nằm nôi ta đã được nghe mẹ hát những bài ca dạy ta yêu quê. Nhớ về nơi chôn nhau cắt rốn, em không chỉ yêu mà còn tự hào vì nơi đó có con sông Hương đẹp say lòng người.

Dòng sông Hương khởi nguồn từ dãy núi Trường Sơn hùng vĩ, mang cái thơ mộng, thanh trong về với Thừa Thiên- Huế. Hai bên bờ sông là những hàng cây lâu năm như phượng, bằng lăng, bàng... Khi xuân tới, tất cả cùng trổ ra những búp non xanh mơn mởn, nhựa sống như tràn ra mọi ngóc ngách quanh sông. Hè về, những cây phượng nở hoa đỏ cả một góc, bằng lăng cũng tím cả một trời. Hai màu tím, đỏ kết hợp với nhau, làm nền cho nhau khiến bờ sông rực rỡ, thu hút bao nhà nhiếp ảnh. Vào chiều thu, lá vàng khẽ rơi, trên các bãi cỏ ven sông, thấp thoáng một vài người câu cá và các cụ già đang cùng nhau chơi một ván cờ tướng, sông lúc ấy trông bình dị, hiền hòa lắm. Đông về, cây cối xác xơ, làn gió hanh lướt qua khẽ rung các cành khẳng khiu, nhưng trên lối đi, các cặp đôi vẫn nắm tay nhau, ngắm mặt sông phẳng lặng như gương khiến con sông đẹp, có sức sống hơn. Bờ sông đã đẹp, mặt sông càng đẹp hơn. Nước trong sông mùa nào cũng đầy ăm ắp, trong xanh và phẳng như mặt gương soi bóng bầu trời và khung cảnh ven sông. Lòng sông rộng, thỉnh thoảng một vài làn gió nhẹ thổi qua, những gợn sóng lăn tăn xô đẩy nhau như chơi trò đuổi bắt tới tận bờ bên kia sông. Mùa đông, sông mang trên mình chiếc áo xám như bầu trời. Tới mùa xuân, chiếc áo ấy được thay bằng màu hồng thướt tha như tà áo của người thiếu nữ mới lớn, trông dịu dàng đằm thắm lắm. Khi hè về, bộ cánh của sông rực rỡ, trẻ trung như người con gái hồn nhiên, lơ đãng ngắm nhìn phố Huế thơ mộng. Thu về, chiếc áo xanh trong mà bầu trời mang tới cho sông khiến nó đẹp lạ. Dù là mùa nào đi chăng nữa, sông vẫn mềm mại như một dải lụa vắt ngang qua quê em. Sông Hương đẹp, đằm thắm như con người nơi xứ Huế mộng mơ này. Vì vậy mà mọi hoạt động của người dân ở đây đều mang nét hài hòa đặc trưng. Nhất là khi đi thuyền Rồng trên sông, nghe câu Nam Ai, Nam Bình, nghe nhịp phách tiền, đàn tranh,... Hay ngắm bầu trời vào đêm trăng sáng khi đang ngồi ven sông, và ngắm hoàng hôn trên chiếc cầu bắc qua sông... Những khi ấy tâm hồn em như hòa vào làm một với con sông. Em như nghe văng vẳng tiếng chuông chùa Thiên Mụ, tiếng lòng sông ngân nga những câu dặm, câu ca ngọt ngào,... Ngắm con sông quê trong một ngày chủ nhật, em chợt nhớ tới tác phẩm "Ai đã đặt tên cho dòng sông" của Hoàng Phủ Ngọc Tường, và các tác phẩm văn chương khác nữa viết về con sông Hương. Con sông quê đã đi vào những áng văn muôn đời bất hủ, cũng như là minh chứng cho vẻ đẹp vĩnh cửu của nó vậy.

Em rất yêu dòng sông Hương, đó là một cảnh đẹp làm nên nét đặc trưng của xứ Huế thân thương. Em sẽ cố gắng học tập chăm chỉ để sau này thành công, đi muôn nơi, mang vẻ đẹp của dòng sông này tới mọi người.

4. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt năm 2022 - 2023

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THỪA THIÊN HUẾ

TUYỂN SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRI PHƯƠNG

Khóa ngày 31 tháng 5 năm 2022

I. ĐỌC HIỂU, LUYỆN TỪ VÀ CÂU (5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

Có những cây mùa nào cũng đẹp như cây bàng. Mùa xuân, lá bàng mới này trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn lấy mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết. Bạn có biết nó gợi lên chất liệu gì không? Chất sơn mài.

(Đoàn Giỏi - Tiếng Việt 4, tập 2, trang 41)

a) Đoạn văn trên miêu tả sự vật gì?

b) Sự vật ấy được miêu tả theo trình tự nào?

c) Tìm và ghi lại một câu có hình ảnh so sánh trong đoạn văn trên.

Câu 2 (4,0 điểm) Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ của mỗi câu sau bằng cách chép vào giấy làm bài, gạch chân dưới bộ phận cần xác định, ghi rõ bên dưới là CN (đối với chủ ngữ) và VN (đối với vị ngữ):

a) Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích.

b) Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu.

Câu 3 (1,0 điểm) Tìm từ trái nghĩa với từ mở trong các trường hợp sau:

a) mở vở;

b) mở mắt;

c) mở cửa;

d) mở bài;

d) mở vung.

Câu 4 (1,0 điểm) Hãy tìm và ghi lại những từ ngữ được dùng để liên kết các câu trong đoạn văn sau, nêu rõ cách liên kết của những từ ngữ ấy:

Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng biết lấy đất đâu ra mà trồng hoa. Ấy thế mà, đi trong làng, tôi luôn ngửi thấy một mùi thơm ngọt ngào toát lên từ rơm rạ, từ bùn đất, từ những bãi ngô xanh mướt ven sông. Đó là mùi hương quen thuộc đã in sâu vào ký ức của tôi suốt những năm tháng xa quê.

II. TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm) - Muốn viết được bài văn hay, em cần rèn nhiều kỹ năng. Văn kể chuyện yêu cầu em phải nắm rõ nhân vật, tình tiết, sự việc, diễn biến, không gian, thời gian của câu chuyện. Văn miêu tả yêu cầu em phải biết cách quan sát tinh tế, nhạy bén, biết dùng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi tả, gợi cảm... Vận dụng những kiến thức, kỹ năng đi học, hãy viết bài văn về một người bạn thân của em mà sau một thời gian và cách nay mới có dịp gặp lại.

5. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt năm 2012 - 2013

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TUYỂN SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRI PHƯƠNG
NĂM HỌC 2012 – 2013
Khóa ngày 18 tháng 6 năm 2012

ĐỀ THI MÔN: TIẾNG VIỆT

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

I. Trắc nghiệm: (4 điểm)

Em hãy chọn phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau:

Câu 1: Từ “ai” trong câu nào dưới đây là từ dùng để hỏi?

A. Anh ta đem hoa này tặng ai vậy?

B. Ông ta gặng hỏi mãi nhưng không ai trả lời.

C. Anh về lúc nào mà không báo cho ai biết cả vậy?

D. Cả xóm này ai mà không biết chú bé lém lỉnh đó!

Câu 2: Trạng ngữ trong câu: “Với tất cả sự nỗ lực của mình, tôi có thể vượt qua mọi khó khăn, trở ngại.” thuộc loại nào sau đây?

A. Trạng ngữ chỉ phương tiện

B. Trạng ngữ chỉ mục đích

C. Trạng ngữ chỉ điều kiện

D. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân

Câu 3: Các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu: “Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.” được sắp xếp theo thứ tự nào sau đây?

A. Chủ ngữ - trạng ngữ - vị ngữ

B. Trạng ngữ - vị ngữ - chủ ngữ

C. Trạng ngữ - chủ ngữ - vị ngữ

D. Chủ ngữ - vị ngữ - trạng ngữ

Câu 4: Dòng nào sau đây chưa phải là một câu hoàn chỉnh?

A. Hình ảnh người dũng sĩ đội mũ sắt, mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt xông thẳng vào quân giặc.

B. Những cô bé ngày nào nay đã trưởng thành.

C. Hương cau ngan ngát khắp vườn nhà.

D. Trên vòm cây, bầy chim hót líu lo.

Câu 5: Cho các câu:

(1) Nó rơi từ trên tổ xuống.

(2) Tôi đi dọc lối vào vườn.

(3) Con chó chạy trước tôi.

(4) Tôi nhìn dọc lối đi và thấy một con sẻ non mép vàng óng, trên đầu có một nhúm lông tơ.

(5) Chợt nó dừng chân và bắt đầu bò, tuồng như bắt đầu thấy một vật gì.

Cần sắp xếp các câu trên theo cách nào sau đây để tạo thành đoạn văn hoàn chỉnh?

A. (2) - (3) - (5) - (4) - (1)

B. (2) - (3) - (1) - (4) - (5)

C. (2) - (3) - (5) - (1) - (4)

D. (2) - (3) - (4) - (5) - (1)

Câu 6: Câu: “Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết mọi khi và cát lại vàng giòn hơn nữa.” có mấy vế câu?

A. Ba vế câu

B. Hai vế câu

C. Một vế câu

D. Bốn vế câu

Câu 7: Chủ ngữ trong câu: “Ngay cuối làng, trên mảnh đất bằng phẳng và lốm đốm những khóm hoa, lũ trẻ con xóm Đoài cùng xóm Đông đá bóng.” là gì ?

A. lũ trẻ con xóm Đoài cùng xóm Đông

B. những khóm hoa

C. mảnh đất bằng phẳng

D. lũ trẻ con

Câu 8: Trong câu: “Còn lá buồm thì cứ căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi.” có mấy quan hệ từ?

A. Ba quan hệ từ

B. Hai quan hệ từ

C. Một quan hệ từ

D. Bốn quan hệ từ

Câu 9: “Mùi thơm huyền diệu đó hoà với mùi của đất ruộng cày vỡ ra, mùi đậu đã già mà người nông phu hái về phơi nắng, mùi mạ non lên sớm xanh màu hoa lí, mùi khoai sắn, mùi rau cần ở các ruộng xâm xấp nước đưa lên.”
Trong câu trên, em xác định được bao nhiêu vị ngữ của câu?

A. Một vị ngữ

B. Hai vị ngữ

C. Ba vị ngữ

D. Bốn vị ngữ

Câu 10: Thành ngữ “chân cứng đá mềm” được cấu tạo theo cách nào sau đây?

A. Danh từ - tính từ - danh từ - tính từ

B. Tính từ - danh từ - tính từ - danh từ

C. Động từ - tính từ - động từ - tính từ

D. Động từ - danh từ - động từ - danh từ

Câu 11: Có mấy hình ảnh được so sánh với “quả dừa” trong đoạn thơ sau ?

Thân dừa bạc phếch tháng năm,

Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao.

Đêm hè, hoa nở cùng sao,

Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh.

Ai mang nước ngọt, nước lành,

Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa.

(Trần Đăng Khoa)

A. Hai hình ảnh B. Một hình ảnh

C. Ba hình ảnh D. Bốn hình ảnh

Câu 12: Câu nào sau đây có trạng ngữ chỉ nơi chốn?

A. Vào khoảng tháng tư tháng năm, trên khắp các mặt hồ mặt ao, hoa sen bắt đầu nở rộ.

B. Thu về, khi lá bàng vẫn còn xanh, gốc bàng là nơi tụ họp của chúng em.

C. Để đáp ứng nhu cầu của những người yêu quý súc vật, một phụ nữ ở Pháp vừa mở khu cư xá đầu tiên dành cho các vị khách du lịch bốn chân.

D. Vào những ngày cuối xuân, đầu hạ, khi nhiều loài cây đã khoác màu áo mới thì cây sấu mới bắt đầu chuyển mình thay lá.

Câu 13: Câu nào sau đây có chứa từ in nghiêng là từ mang nghĩa chuyển?

A. Tổ quốc tôi như một con tàu

Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau.

(Xuân Diệu)

B. Trời sinh ra trước nhất

Chỉ toàn là trẻ con.

(Xuân Quỳnh)

C. Cua ngoi lên bờ

Mẹ em xuống cấy...

(Trần Đăng Khoa)

D. Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi

Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ

(Nguyễn Khoa Điềm)

Câu 14: Cho đoạn văn sau: “Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí... Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt

cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.”

(Theo Vũ Tú Nam)

Đoạn văn trên có mấy câu đơn, mấy câu ghép?

A. Ba câu đơn, một câu ghép

B. Bốn câu đơn, không có câu ghép

C. Một câu đơn, ba câu ghép

D. Hai câu đơn, hai câu ghép

Câu 15: Cho các câu: “Mọi người đều sững sờ vì lời thú tội của Chôm. Nhưng nhà vua đã đỡ chú bé đứng đậy. Ngài hỏi còn ai để chết thóc giống không.”

Các câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách nào?

A. Thay thế từ ngữ và dùng từ nối

B. Lặp từ ngữ và dùng từ nối

B. Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ

C. Lặp từ ngữ

Câu 16: Có mấy tính từ trong câu sau:“Một sợi khói mỏng manh bay lên rồi nến im lìm trong bóng tối.”?

A. Hai tính từ B. Một tính từ C. Ba tính từ D. Bốn tính từ

Câu 17: Trong bài thơ sau, những sự vật nào được nhân hoá?

Chú bò tìm bạn

Mặt trời rúc bụi tre

Buổi chiều về nghe mát

Bò ra sông uống nước

Thấy bóng mình ngỡ ai

Bò chào: “Kìa anh bạn!

Lại gặp anh ở đây!”

Nước đang nằm nhìn mây

Nghe bò, cười toét miệng

Bóng bò chợt tan biến

Bò tưởng bạn đi đâu

Cứ ngoái trước nhìn sau

“Ậm ò...” tìm gọi mãi.

(Phạm Hổ)

A. Chú bò, mặt trời, nước B. Mây, nước, chú bò

C. Chú bò, mặt trời D. Mây, nước, chú bò, mặt trời

Câu 18: Vị ngữ trong câu: “Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím.” là gì?

A. mọc lên B. trắng tinh

C. tì xuống đón đường bay của giặc D. mọc lên những bông hoa tím

Câu 19: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?

A. Rậm rạp, lạ lùng, nồng nàn, hăng hắc

C. Rậm rạp, nồng nàn, bãi bờ, hăng hắc

B. Rậm rạp, rơm rạ, nồng nàn, hăng hắc

D. Rậm rạp, nồng nàn, hăng hắc, không khí

Câu 20: Các dấu phẩy trong câu: “Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi hương.” được dùng để làm gì?

A. Đánh dấu ranh giới giữa những từ ngữ có cùng chức vụ trong câu

B. Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép

C. Đánh dấu ranh giới giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó

D. Đánh dấu ranh giới giữa các thành phần phụ với chủ ngữ và vị ngữ

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Một cơn mưa phùn buổi đầu xuân hay một trận mưa rào ngày mùa hạ đều có thể mang đến cho thiên nhiên một nét đẹp riêng, quyến rũ... Em hãy tả lại một cảnh đẹp của quê hương em, của Thừa Thiên Huế trong hoặc sau cơn mưa.

Đáp án và hướng dẫn chấm Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt

I. Trắc nghiệm: Cách tính điểm: 4 điểm/20 câu. Mỗi câu đúng 0,2 điểm. Tất cả phương án A là phương án đúng.

II. Tập làm văn:

1. Yêu cầu về kiến thức và kĩ năng:

a) Yêu cầu về kiến thức:

Đề bài thuộc kiểu bài văn tả cảnh, yêu cầu học sinh chọn được một cảnh đẹp của quê hương em, của Thừa Thiên Huế và viết bài văn tả cảnh đẹp ấy trong một thời điểm cụ thể (trong hoặc sau cơn mưa). Bài viết phải hoàn chỉnh về mặt cấu trúc, có đủ mở bài, thân bài và kết bài.

b) Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh cần có những sáng tạo trong cách viết bài văn tả cảnh, biết chọn những nét tiêu biểu của cảnh được chọn để miêu tả, biết so sánh những hình ảnh đẹp đó vào những thời điểm khác nhau (trước cơn mưa, trong cơn mưa, sau cơn mưa).

- Bài viết đảm bảo tính cân đối trong cấu trúc.

- Câu chuẩn ngữ pháp, văn mạch lạc, giàu hình ảnh và cảm xúc; bài viết cần diễn đạt rõ ý, dùng từ ngữ chính xác, có chọn lọc, biết sử dụng từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm để trình bày nội dung miêu tả; thể hiện được những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc, thái độ của bản thân đối với cảnh được chọn miêu tả.

- Sử dụng được các kiểu câu đã học để thể hiện mục đích nói, viết; không mắc lỗi chính tả, chữ viết đúng mẫu, đẹp, trình bày sạch sẽ, không xóa bỏ tùy tiện.

2. Biểu điểm cụ thể:

Điểm 6: Đáp ứng tốt các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng nêu trên. Bài viết có nhiều cảm xúc, văn viết trong sáng, chọn được cảnh đẹp và có những cảm nhận tinh tế để miêu tả cảnh đẹp của thiên nhiên trong một thời điểm cụ thể. Gắn việc tả bao quát khung cảnh chung với việc đặc tả những chi tiết, sự vật... làm nổi rõ vẻ đẹp riêng của cảnh được chọn. Viết câu, dùng từ chuẩn, có chọn lọc; bài viết cân đối về cấu trúc, có cách mở bài, kết bài hay, sáng tạo.

Điểm 5: Nắm vững yêu cầu đề ra và đáp ứng khá tốt những yêu cầu nêu trên. Bài viết có cảm xúc, văn trong sáng, đã chọn được cảnh đẹp và biết chọn những chi tiết tiêu biểu của cảnh đẹp để miêu tả. Viết câu, dùng từ chuẩn, có chọn lọc nhưng vẫn còn 1 - 2 lỗi về diễn đạt hoặc lỗi chính tả.

Điểm 4: Xác định đúng yêu cầu đề ra, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng nêu trên, bài viết đã chọn và miêu tả khá tốt một cảnh đẹp trong hoặc sau cơn mưa nhưng văn viết chưa thật sự tạo được cảm xúc, vẫn còn mắc 2 - 3 lỗi diễn đạt hoặc lỗi chính tả.

Điểm 3: Bài viết đúng kiểu bài, đảm bảo bố cục nhưng diễn đạt đôi chỗ còn lủng củng, chủ yếu chỉ ghi lại được những hình ảnh trực quan nhưng thiếu sự so sánh, đối chiếu hình ảnh của cảnh vật trong thời điểm miêu tả với những thời điểm khác để làm rõ vẻ đẹp đặc trưng của cảnh vật trong hoặc sau cơn mưa. Bài viết thiếu những từ ngữ có sắc thái miêu tả tốt như từ láy, hình ảnh so sánh, nhân hóa...; còn mắc từ 3 - 4 lỗi diễn đạt hoặc lỗi chính tả, chữ viết chưa thật đẹp, một đôi chỗ còn xóa sửa tùy tiện.

Điểm 2: Bài viết đúng kiểu bài, có bố cục đủ 3 phần nhưng thiếu cân đối hoặc bài viết chưa đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần của một bài văn tả cảnh. Nội dung chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung nêu trên, văn viết quá sơ sài. Còn mắc trên 4 lỗi diễn đạt hoặc lỗi chính tả.

Điểm 1: Bài viết quá sơ lược, còn mắc quá nhiều lỗi diễn đạt và lỗi chính tả.

Điểm 0: Bài làm lạc đề.

Các mức điểm khác người chấm căn cứ vào những yêu cầu và biểu điểm trên để đánh giá cho hợp lý.

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Ôn thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt theo Chuyên đề

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm