Địa lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 17: Vùng Tây Nguyên
Giải Địa lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 17
Địa lí 9 Chân trời sáng tạo Bài 17: Vùng Tây Nguyên hướng dẫn trả lời các câu hỏi môn Địa lí trong SGK Lịch sử và Địa lí 9 Chân trời sáng tạo, giúp các em nắm chắc kiến thức được học trong bài và luyện giải Địa 9 hiệu quả.
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Câu hỏi trang 194 Địa Lí 9: Dựa vào hình 17.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Tây Nguyên.
Trả lời:
- Bao gồm lãnh thổ của 5 tỉnh: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, diện tích tự nhiên khoảng 54,5 nghìn km2, chiếm 16,5% diện tích cả nước (2021).
- Tiếp giáp 2 nước là Lào và Cam-pu-chia; giáp vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ; có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng.
2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Câu hỏi trang 194 Địa Lí 9: Dựa vào hình 17.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Tây Nguyên.
Trả lời:
- Địa hình và đất: địa hình chủ yếu là các cao nguyên xếp tầng với độ cao khác nhau, đất chủ yếu là đất badan phân bố trên mặt bằng rộng lớn, tạo thuận lợi quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và trồng rừng. Có khối núi Kon Tum với đỉnh Ngọc Linh (2598 m), Kon Ka Kinh (1761 m),…; khối núi cực Nam Trung Bộ với đỉnh Chư Yang Sin (2405 m),… có thể quy hoạch phát triển các vùng lâm sản, dược liệu quý,…
- Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, phân hóa theo độ cao địa hình, chia thành 2 mùa mưa - khô rõ rệt. Mùa mưa có lượng mưa lớn, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt; mùa khô ít nước, kéo dài tạo điều kiện thuận lợi để phơi sấy, bảo quản nông sản. Một số cao nguyên cao trên 1000 m khí hậu mát mẻ, có thể phát triển du lịch, trồng cây cận nhiệt như chè, cây dược liệu,…
- Rừng: diện tích rừng khá lớn, tổng diện tích gần 2,6 triệu ha, tỉ lệ che phủ rừng khoảng 46% (2021). Rừng có tính đa dạng sinh học cao, nhiều nguồn gen quý hiếm, giàu trữ lượng và đa dạng về chủng loại, có nhiều loài dược liệu quý hiếm như sâm Ngọc Linh,… Nhiều vườn quốc gia như Chư Mom Rây (Kon Tum), Chư Yang Sin (Đắk Lắk),… khu dự trữ sinh quyển thế giới Kon Hà Nừng (Gia Lai), Lang Biang (Lâm Đồng).
- Nước: là đầu nguồn của hầu hết các con sông ở miền Trung, Đông Nam Bộ và một số phụ lưu của hệ thống sông Mê Công. Một số hệ thống sông chính là Sê San, Srêpôk, Đồng Nai, tạo tiềm năng thủy điện lớn. Các hồ tự nhiên, hồ thủy điện cũng là nguồn tưới tiêu quan trọng trong mùa khô, ngoài ra có thể khai thác cho mục đích du lịch và nuôi trồng thủy sản. Nguồn nước ngầm khá phong phú, cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất.
- Khoáng sản: bô-xít là khoáng sản quan trọng nhất với trữ lượng lớn, phân bố chủ yếu ở Đắk Nông, Gia Lai và Kon Tum. Các khoáng sản khác như asen, đá axit, nước khoáng,…
Câu hỏi trang 196 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin trong bài, hãy cho biết những hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Tây Nguyên.
Trả lời:
- Địa hình bị chia cắt phức tạp, có tính phân bậc rõ rệt gây khó khăn trong phát triển hạ tầng giao thông, kết nối với các khu vực khác. Tài nguyên đất ở một số khu vực bị thoái hóa gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
- Mùa khô kéo dài cùng biến đổi khí hậu, mực nước ngầm hạ thấp gây ra nguy cơ thiếu nước cục bộ cho sản xuất và sinh hoạt, cháy rừng nghiêm trọng.
3. Đặc điểm dân cư và văn hóa
Câu hỏi trang 196 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin trong bài, hãy nhận xét đặc điểm dân cư vùng Tây Nguyên.
Trả lời:
- Năm 2021, số dân khoảng 6 triệu người, đồng bào các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 38%. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao (khoảng 1,25%). Dân số từ 0 - 14 tuổi chiếm tỉ lệ khá cao (28,4%), dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ thấp (5,5%) so với mức trung bình cả nước. Dân số nam chiếm khoảng 50,4% (2021).
- Mật độ dân số thấp (111 người/km2 năm 2021). Các khu vực có mật độ dân số cao là ở các đô thị như Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt, Bảo Lộc. Tỉ lệ dân thành thị của vùng là 28,9%, tỉ lệ dân nông thôn là 71,1% (2021).
- Là nơi cư trú của các dân tộc Kinh, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Cơ Ho,… Đồng bào Tây Nguyên có nền văn hóa đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc; giàu kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nghề truyền thống độc đáo; truyền thống đoàn kết, cùng nhau phát triển kinh tế, văn hóa.
Câu hỏi trang 197 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm văn hóa của các dân tộc vùng Tây Nguyên.
Trả lời:
- Tây Nguyên đặc trưng bởi không gian văn hóa cồng chiêng gắn với việc xây dựng và duy trì đời sống tinh thần của người dân trong buôn, làng với các hoạt odongj sinh hoạt cộng đồng ở nhà Rông, nhà Dài. Vào mùa xuân hoặc sau mỗi vụ thu hoạch, người dân thường tổ chức các lễ hội như Cồng chiêng, lễ Mừng lúa mới,… Vùng còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử - văn hóa có giá trị như Khu khảo cổ Cát Tiên (Lâm Đồng), Địa điểm Chiến thắng Đắk Tô - Tân Cảnh (Kon Tum),…
- Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, tỉ lệ người lớn biết chữ đạt 91,8% (2021).
4. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế thế mạnh
Câu hỏi trang 197 Địa Lí 9: Dựa vào hình 17.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố của cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả ở vùng Tây Nguyên.
Trả lời:
- Cây công nghiệp lâu năm: là vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn của nước ta, diện tích năm 2021 là 981,2 nghìn ha, sản lượng đạt 2159,7 nghìn tấn. Cà phê là cây công nghiệp quan trọng, đứng đầu cả nước về diện tích, sản lượng, trồng nhiều nhất ở tỉnh Đắk Lắk. Chè trồng chủ yếu trên các cao nguyên cao ở Lâm Đồng, Gia Lai. Cao su trồng nhiều ở các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk. Một số cây công nghiệp lâu năm khác như hồ tiêu, điều,… trồng nhiều ở Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông,…
- Cây ăn quả: năm 2021, diện tích là 70,7 nghìn ha, sản lượng 377,3 nghìn tấn. Có nhiều cây ăn quả như sầu riêng, bơ, chuối,… trồng ở hầu hết các tỉnh trong vùng.
Câu hỏi trang 199 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố lâm nghiệp ở vùng Tây Nguyên.
Trả lời:
- Khai thác và chế biến gỗ: chú trọng gắn khai thác với chế biến gỗ. Năm 2021, tổng sản lượng gỗ khai thác là 753,7 nghìn m3. Đắk Lắk là tỉnh có sản lượng gỗ khai thác lớn nhất (397 nghìn m3).
- Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: chú trọng phục hồi, bảo vệ và phát triển rừng gắn với bảo tồn đa dạng sinh học; kết hợp khai thác với trồng mới, khoanh nuôi, giao khoán bảo vệ rừng. Năm 2021, tổng diện tích rừng trồng mới của vùng đạt 19 nghìn ha. Gia Lai là tỉnh có diện tích rừng trồng mới lớn nhất (8 nghìn ha).
Câu hỏi trang 199 Địa Lí 9: Dựa vào hình 17.2 và thông tin trong bài, hãy:
- Kể tên các nhà máy thủy điện ở vùng Tây Nguyên.
- Trình bày tình hình phát triển và phân bố công nghiệp khai khoáng ở vùng Tây Nguyên.
Trả lời:
- Các nhà máy thủy điện ở vùng Tây Nguyên: PleiKrông, I-a-ly, Sê san 3, Sê san 3A, Sê San 4, Sê San 4A, An khê, Ayun Hạ, Srê Pôk 3, Đrây H’ling, Đa Nhim, Đồng Nai 1, Đồng Nai 3.
- Tình hình phát triển và phân bố công nghiệp khai khoáng: công nghiệp khai thác bô-xít tại các tỉnh Đắk Nông, Gia Lai,… cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến bô-xít, a-lu-min; công nghiệp chế biến nhôm và các sản phẩm từ nhôm. Trong quá trình khai thác và chế biến cần chú ý vấn đề bảo vệ môi trường.
Câu hỏi trang 200 Địa Lí 9: Dựa vào hình 17.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố du lịch ở vùng Tây Nguyên.
Trả lời:
- Là vùng đất giàu tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch. Tập trung phát triển các loại hình du lịch sinh thái và du lịch văn hóa gắn với bảo vệ môi trường. Các sản phẩm du lịch sinh thái gồm: thám hiểm, nghiên cứu các hệ sinh thái vườn quốc gia, hang động,…; du lịch trang trại; du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi và hồ trên núi;… Các sản phẩm du lịch văn hóa gồm: tìm hiểu giá trị kiến trúc nghệ thuật như nhà Rông, nhà Dài, nhà Mồ, các buôn làng,…
- Hoạt động du lịch phát triển mạnh ở Lâm Đồng và Đắk Lắk, 2 tỉnh này chiếm trên 70% doanh thu du lịch lữ hành toàn vùng (2021). TP Đà Lạt là trung tâm du lịch nổi tiếng của vùng. Các tuyến du lịch trọng điểm như “Con đường xanh Tây Nguyên”, “Con đường huyền thoại - Đường mòn Hồ Chí Minh”,… tạo điều kiện để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến với Tây Nguyên.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 200 Địa Lí 9: Dựa vào bảng 17.2, hãy:
- Vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng gỗ khai thác và diện tích rừng trồng mới của vùng Tây Nguyên, giai đoạn 2010 - 2021.
- Rút ra nhận xét.
Trả lời:
- Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét: Nhìn chung, sản lượng gỗ khai thác và diện tích rừng trồng mới của vùng Tây Nguyên, giai đoạn 2010 - 2021 đã có sự thay đổi, cả 2 chỉ số đều tăng lên, tuy nhiên có sự biến động trong từng giai đoạn, cụ thể:
+ Diện tích rừng trồng mới giảm từ 17,4 nghìn ha (2010) xuống chỉ còn 10,2 nghìn ha (2015), sau đó lại tăng lên liên tục, đạt 13,8 nghìn ha (2018) và đến năm 2021 đạt 19,0 nghìn ha.
+ Sản lượng gỗ khai thác hầu như đều tăng, duy chỉ có giai đoạn từ 2012 - 2015 là giảm, giảm từ 615,3 nghìn m3 xuống 601,9 nghìn m3, sau giai đoạn này tiếp tục tăng và đạt 753,7 nghìn m3 năm 2021.
Luyện tập 2 trang 200 Địa Lí 9: Dựa vào hình 17.2, hãy cho biết các nhà máy thủy điện ở vùng Tây Nguyên phân bố trên những sông nào.
Trả lời:
- Các nhà máy thủy điện ở vùng Tây Nguyên phân bố trên những sông: sông Krông Pô Kô, sông Ba, sông Đắk Krông, sông Đồng Nai,
Vận dụng trang 200 Địa Lí 9: Hãy tìm hiểu và giới thiệu một lễ hội ở vùng Tây Nguyên.
Trả lời:
Lễ hội mừng lúa mới ở Tây Nguyên
Cứ vào tháng 11 hàng năm, đồng bào các dân tộc sống trên dãy Trường Sơn vùng Tây Nguyên nói chung và người Gia Rai nói riêng tổ chức Lễ cúng mừng lúa mới - Hội mùa. Lễ được tổ chức sau khi thu hoạch xong vụ mùa với ý nghĩa tôn vinh hạt thóc của các thần linh (Yang) ban cho dân làng và cầu mong các thần linh cho mưa thuận, gió hòa, mùa màng bội thu, gia đình sung túc. Đây là dịp để bà con buôn làng tổ chức dâng lễ, tạ ơn thần Lúa, thần Nông nghiệp vì đã cho một vụ mùa ấm no.
Trong ngày nghễ hội, các già làng đã thức dậy sửa soạn từ mờ sáng, đóng khố chỉnh tề chuẩn bị cho buổi lễ quan trọng nhất trong năm. Thanh niên trong làng cũng chuẩn bị rượu thịt sẵn sàng, phụ nữ vui vẻ hơn ngày thường khi mặc những bộ đồ thổ cẩm huyền bí, đậm chất truyền thống. Mọi người quây quần về nhà rông. Tiếng cồng, tiếng chiêng vang lên nhịp nhàng trong điệu múa xoang nhẹ nhàng say đắm, già làng bắt đầu đọc lời khấn lễ.
Phần Lễ mừng lúa mới thứ nhất được cúng ở rẫy lúa gồm 1 chén rượu và 1 con gà. Phần lễ thứ hai được cúng ở chòi rẫy và cúng ở nhà chủ lúa. Theo quan niệm của người dân nơi đây, lễ được dâng để cầu khấn 7 vị thần, gồm thần đất, thần trời, thần nước, thần nuôi dưỡng, thần che chở, thần bảo vệ, thần lúa thông qua động tác 7 lần chạm vào chén rượu. Cầu cho những giống lúa đã trồng của gia đình tốt tươi, mau chín, thơm ngon. Người Gia Rai theo chế độ mẫu hệ nên khi mời rượu, người được mời đầu tiên là phụ nữ, do đó người vợ của chủ lúa và mẹ của vợ được mời uống trước.
Không gian văn hóa Lễ mừng lúa mới là một không gian văn hóa lễ hội đầy màu sắc của người J’rai và đồng bào dân tộc Tây Nguyên. Lễ được duy trì hàng năm bởi những người dân buôn làng như một tập tục không thể thiếu.