Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án Ngữ văn 11 bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11

Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo Giáo án Ngữ văn 11 bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945 để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án Ngữ văn 11 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

Giáo án Ngữ văn 11 bài: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam

Giáo án Ngữ văn 11 bài: Thao tác lập luận so sánh

Giáo án Ngữ văn 11 bài: Hai đứa trẻ

A. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức:

  • Nắm bắt được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hóa VN nửa đầu XX.
  • Hiểu những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỷ XX - cách mạng tháng Tám 1945.
  • Biết vận dụng kiến thức vào việc học những tác giả và tác phẩm cụ thể.

2. Kĩ năng: Biết cách phân tích, nhận xét, đánh giá những tác giả tác phẩm mới.

3. Thái độ: Biết vận dụng kiến thức vào việc học tác giả, tác phẩm cụ thể.

B. Chuẩn bị bài học:

1. Giáo viên:

1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm:

  • Phương pháp đọc hiểu, nêu vấn đề, phân tích và minh họa.
  • Kết hợp trao đổi, thảo luận nhóm..
  • Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.

1.2. Phương tiện: Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.

2. Học sinh: Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk.

C. Hoạt động dạy và học:

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra vở soạn học sinh.

3. Giới thiệu bài mới.

Văn học Việt Nam là một nền văn học thống nhất, luôn vận động theo những qui luật riêng, đặc thù riêng. Các nhà nghiên cứu văn học đã thống nhất trong việc phân văn học Việt Nam thành các thời kì khác nhau, giai đoạn khác nhau. Mỗi thời kì, mỗi giai đoạn vận động phát triển khác nhau, chịu sự chi phối, quy định của hoàn cảnh lịch sử xã hội. Vậy văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 ra đời và phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử xã hội như thế nào? Đặc điểm và thành tựu ra sao? Bài học hôm nay sẽ làm rõ điều này.

Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt.

* Hoạt động 1.

HS đọc thầm từ trang 82-87, nêu đặc điểm cơ bản của VHVN từ XX- CM8/45.

- Em hiểu thế nào là hiện đại hóa?

- Cơ sở xã hội làm cho nền văn học phát tiển theo hướng hiện đại hóa?

+ Thay đổi quan niệm về văn học; văn chương chở đạo -> văn chương là một hoạt động nghệ thuật, đi tìm và sáng tạo cái đẹp, nhận thức và khám cuộc sống.

+ Chủ thể sáng tạo: Từ nhà nho -> nhà văn nghệ sĩ mang tính chuyên nghiệp

+ Công chúng văn học: Tầng lớp nho sĩ -> tầng lớp thị dân.

+ Xây dựng nền văn xuôi TiếngViệt: Hiện đại hóa thể loại văn học; Xuất hiện nhiều thể loại mới; Phóng sự, Kịch, phê bình.

-> Vì vậy hiện đại hóa VH là một đòi hỏi tất yếu, khách quan của VH dân tộc trong thời đại mới.

- GV hướng dẫn HS dựa vào SGK trả lời lần lượt các câu hỏi.

- Quá trình hiện đại hoá của VHVN thời kì này diễn ra qua mấy giai đoạn? Nội dung của mỗi giai đoạn? Những thành tựu đạt được? Các tác giả tiêu biểu?

- Vì sao GĐ 3 VHVN mới thực sự trở thành hiện đại?

- VHVN từ đầu thế kỉ XX đến CM/8.1945 phân hoá ra sao? Kể tên một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu thuộc các bộ phận, các xu hướng văn học?

- VH VN thời kì này phát triển với tốc độ như thế nào?

- Kể tên những tên tuổi đáng tự hào?

- Vì sao có tốc độ phát triển ấy?

Tiết 2.

- Ổn định tổ chức.

- Kiểm tra bài cũ:

- Bài mới:

Hoạt động 2.

HS đọc thầm từ trang 88-90.

Những truyền thống tư tưởng lớn của lịch sử VH VN là gì? VH thời kì này có đóng góp gì mới về tư tưởng?

- Truyền thống yêu nước mang nội dung dân chủ: Đất nước phải gắn với nhân dân

- Truyền thống nhân đạo mang nội dung mới: Đối tượng của VH là những con người bình thường trong xã hội; nhân đạo còn gắn với ý thức cá nhân của tác giả

- Chủ nghĩa anh hùng với quan niệm nhân dân là anh hùng gắn với lí tưởng cộng sản và chủ nghĩa quốc tế XHCN

- GV hướng dẫn HS tìm và phân tích một số dẫn chứng trong các tác phẩm đã học.

*Hoạt động 3.

Trao đổi thảo luận nhóm.

- GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm.

+ Nhóm lớn: 3 nhóm

+ Thời gian: 5phút

- GV phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ:

+ Nhóm 1: Các thể loại VH mới xuất hiện ở thời kì này là gì?

+ Nhóm 2: Tiểu thuyết hiện đại khác truyện thơ Nôm thời trung đại như thế nào? Nêu dẫn chứng và phân tích dẫn chứng cụ thể

+ Nhóm 3: Thơ hiện đại khác thơ thời trung đại như thế nào? Nêu dẫn chứng và phân tích dẫn chứng cụ thể

- GV hướng dẫn các nhóm thống nhất ý kiến.

* Hoạt động 4.

GV hướng dẫn tổng kết và luyện tập.

HS đọc ghi nhớ SGK

I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945.

1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa.

- Khái niệm hiện đại hoá: được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp VHTĐ và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học trên thế giới.

- Cơ sở xã hôi:

+ Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược và đẩy mạnh công cuộc khai thác thuộc địa, làm cho xã hội nước ta có nhiều thay đổi: xuất hiện nhiều đô thị và nhiều tầng lớp mới, nhu cầu thẫm mĩ cũng thay đổi.

+ Nền văn học dần thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn học Trung Hoa và dần hội nhật với nền văn học phương tây mà cụ thể là nền văn học nước Pháp.

+ Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ Hán và chữ Nôm.

+ Nghề báo in xuất bản ra đời và phát triển khiến cho đời sống văn hóa trở nên sôi nổi.

- Quá trình hiện đại hóa diễn ra qua 3 giai đoạn.

a/ Giai đoạn 1: Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920.

- Chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi, tác động đến việc ra đời của văn xuôi.

- Báo chí và phong trào dịch thuật phát triển giúp cho câu văn xuôi và nghệ thuật tiếng Việt trưởng thành và phát triển.

- Những thành tựu đạt được là sự xuất hiện của văn xuôi và truyện kí ở miền Nam.

- Thành tựu chính của văn học trong giai đoạn này vẫn thuộc về bộ phận văn học yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế….

-> Nhìn chung văn học chưa thoát khỏi hệ thống văn học trung đại.

b/ Giai đoạn 2: Từ 1920 đến 1930.

Quá trình hiện đại hóa đạt được nhiều thành tích với sự xuất hiện của các thể loại văn học hiện đại và hiện đại hóa của các thể loại truyền thống: tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách…, truyện ngắn: Nguyễn Bá Học, Phạm Duy Tốn…, thơ: Tản Đà, Trần Tuấn Khải,.., kí: Phạm Quỳnh, Tương Phổ, Đông Hồ… đều phát triển.

c/ Giai đoạn 3: Từ 1930 đến 1945.

Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phóng sự, phê bình ra đời và đạt được nhiều thành tựu.

Về thơ có phong trào thơ mới.

Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn đoàn.

Truyện ngắn có: Nguyễn Công Hoan, Nam Cao,…

Phóng sự có Tam Lang, Vũ Trọng Phụng,..

Bút kí, tùy bút: Xuân Diệu, Nguyễn Tuân,…

2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.

2.1. Bộ phận VH công khai là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng luật pháp của của chính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dan tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân. Phân hóa thành nhiều xu hướng:

+ Xu hướng văn học lãng mạn.

*Nội dung: Thể hiện cái tôi trữ tình đầy cảm xúc, những khát vọng và ước mơ.

*Đề tài: Thiên nhiên, tình yêu và tôn giáo

*Thể loại: Thơ và văn xuôi trữ tình.

+ Xu hướng văn học hiện thực.

*Nội dung: Phản ánh hiện thực thông qua những hình tượng điển hình.

*Đề tài: Những vấn đề xã hội

*Thể loại: Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự.

2.2. Bộ phận VH không công khai là văn học cách mạng, phải lưu hành bí mật.Đây là bộ phận của văn học cách mạng và nó trở thành dòng chủ của văn học sau này.

- Nội dung:

*Đấu tranh chống thực dân và tay sai

*Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là độc lập tự do.

*Biểu lộ nhiệt tình vì đất nước.

- Nghệ thuật:

*Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ

*Chủ yếu là văn vần.

-> Hai bộ phận văn học trên có sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ.

3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng.

- VH phát triển mau lẹ cả về số lượng và chất lượng

- Nguyên nhân:

+ Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biện hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.

+ Ngoài ra phải kể đến sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây học.

+ Còn một lí do rất thiết thực: sự thúc bách của thời đại (Lúc này văn chương trở thành một thứ hàng hoá và viết văn là một nghề có thể kiếm sống).

II. Thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến CM/8.1945.

1. Về nội dung, tư tưởng:

- VHVN vẫn tiếp tục phát huy 2 truyền thống lớn của văn học dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo.

-> Nhân tố mới: Phát huy trên tinh thần dân chủ.

Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn kiền với tinh thần quốc tế vô sản. Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút.

2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học:

- Các thể loại văn xuôi phát triển đặc biệt là tiểu thuyết và truyện ngắn.

+ Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời. đến những năm 30 được đẩy lên một bước mới.

+ Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và vững chắc.

+ Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh.

+ Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình VH phát triển.

- Thơ ca: Là một trong những thành tựu VH lớn nhất thời kì này.

* Bảng so sánh:

TT cổ điển

TT hiện đại

- Đề tài, cốt truyện: vay mượn.

- Kể theo trật tự thời gian

- Nhân vật: phân tuyến rạch ròi, thể hiện tâm lí theo hành vi bên ngoài

- Chú trọng cốt truyện li kì.

- Tả cảnh, tả người theo lối ước lệ.

- Kết cấu tác phẩm: chương hồ.i

- Kết thúc tác phẩm: Có hậu.

- Lời văn biền ngẫu.

Xoá bỏ những đặc điểm của tiểu thuyết trung đại

Thơ trung đại

Thơ hiện đại

Mang đầy đủ những đặc điểm thi pháp VH trung đại.

- Phá bỏ các quy phạm chặt chẽ.

- Thoát khỏi hệ thống ước lệ mang tính phi ngã.

- Lí luận phê bình.

- Ngôn ngữ, cách thể hiện, diễn đạt, trình bày.

+ Dần thoát li chữ Hán, chữ Nôm, lối diễn đạt công thức, ước lệ, tượng trưng, điển cố, qui phạm nghiêm ngặt của VHTĐ.

-> Kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học trước đó.

- Mở ra một thời kì VH mới: Thời kì VH hiện đại.

III. Tổng kết:

Ghi nhớ. SGK.

4. Luyện tập: Trao đổi cặp.

Vì sao VHVN ba mươi năm đầu thế kỷ XX (1900-1930) là văn học giai đoạn giao thời?

Có những đổi mới nhất định: Chữ viết (Quốc ngữ) thể loại mới (Tiểu thuyết, truyện ngắn) thơ ca phát triển (cái tôi cá nhân)- Tán Đà, người gạch nối giữa hai thế kỷ.

-> Tuy nhiên còn nhiều hạn chế: ảnh hưởng rơi rớt của cái cũ, thể loại chưa đạt chuẩn mực nghệ thuật cao. Nội dung tư tưởng đổi mới nhưng hình thức thơ còn quen thuộc (thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú đường luật… Bình mới rượu cũ)

5. Hướng dẫn về nhà.

  • Nắm nội dung bài học.Chú ý các khái niệm.
  • Lấy dẫn chứng minh họa cho nội dung bài học.
  • Soạn bài theo phân phối chương trình.
  • Phương pháp đọc hiểu, nêu vấn đề, phân tích và minh họa.
  • Kết hợp trao đổi, thảo luận nhóm..
  • Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.
Chia sẻ, đánh giá bài viết
2
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giáo án Ngữ văn lớp 11

    Xem thêm