Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Văn năm 2022 - Đề 5

Đề thi học kì 2 năm 2022 môn Văn 11 Đề 5 do VnDoc biên soạn, bám sát chương trình học sẽ giúp các em học sinh lớp 11 trong quá trình ôn thi học kì 2 luyện thêm đề môn Ngữ văn có đáp án.

Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn bao gồm đầy đủ các phần thiết yếu sau:

  • Phần Đọc hiểu văn bản được chọn lọc bám sát chương trình học.
  • Phần Làm văn bao gồm nghị luận xã hội và nghị luận văn học giúp các em học sinh hình thành kĩ năng làm văn của mình cũng như phục vụ quá trình ôn thi học kì môn Ngữ văn lớp 11.

Để tham khảo thêm nhiều đề thi và tài liệu học tập hay khác, trao đổi với thầy cô và giáo viên, mời các bạn tham gia nhóm: Tài liệu học tập lớp 11.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép nhằm mục đích thương mại.

Đề thi học kì 2 năm 2022 môn Văn 11

I. Đọc hiểu văn bản (3,0 điểm):

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Đất nước mình bé nhỏ vậy thôi em
Nhưng làm được những điều phi thường lắm
Bởi hai tiếng nhân văn được cất vào sâu thẳm
Bởi vẫn giữ vẹn nguyên hai tiếng đồng bào.

Em thấy không? Trong nỗi nhọc nhằn, vất vả, gian lao
Khi dịch bệnh hiểm nguy đang ngày càng lan rộng
Cả đất nước mình cùng đồng hành ra trận
Trên dưới một lòng chống dịch thoát nguy.

(Trích "Đất nước ở trong tim" - Chu Ngọc Thanh)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định thể thơ của đoạn thơ trên?

Câu 2 (0,5 điểm): Đoạn thơ trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?

Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối của khổ thơ thứ nhất. Hiệu quả của biện pháp tu từ đó?

Câu 4 (1,0 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn thơ. Từ nội dung đó đã chạm vào miền cảm xúc nào trong em về đất nước?‌‌

II. Làm văn (7,0 điểm):

Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về văn hóa ứng xử của giới trẻ nơi cộng đồng.

Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích nhận định: Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước; là tiếng lòng của một thi sĩ tha thiết yêu đời, yêu người.

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn năm 2022

Đáp án Đọc hiểu văn bản

‌Câu 1 (0,5 điểm):

Thể thơ của đoạn thơ: tự do

Câu 2 (0,5 điểm):

Đoạn thơ trên sử dụng phương thức biểu đạt chính là biểu cảm.

Câu 3 (1,0 điểm):

Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối của khổ thơ thứ nhất là biện pháp điệp từ.

Tác dụng: vừa nhấn mạnh, vừa gợi cho cảm xúc của người đọc vào lý do rằng trong con người Việt Nam vẫn luôn tồn tại "nhân văn", "đồng bào" nên dù nước ta có nhỏ bé thật đấy nhưng vẫn làm nên được những điều phi thường.

Câu 4 (1,0 điểm):

Nội dung chính của đoạn thơ: Ca ngợi, niềm tự hào, xúc động của tác giả trước sự đoàn kết của cả nước trước đại dịch.

(Các em tự nêu suy nghĩ và nêu cảm xúc của mình. Gợi ý: miền cảm xúc được chạm tới là sự tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết, khí thế hừng hực trong việc phòng chống dịch bệnh).‌‌‌‌‌‌‌‌‌

II. Làm văn (7,0 điểm):

Câu 1 (2,0 điểm):

Dàn ý nghị luận xã hội về văn hóa ứng xử của giới trẻ nơi cộng đồng

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: quan điểm: văn hóa ứng xử của giới trẻ nơi cộng đồng.

2. Thân bài

a. Giải thích

“Văn hóa ứng xử” là cách mỗi con người hành động, đối đãi, cư xử với người khác trong những bối cảnh nhất định. Thông qua những hành động đó, người khác có thể hiểu, phán đoán và đánh giá được chúng ta là người như thế nào.

Văn hóa ứng xử của giới trẻ nơi công cộng hiện nay là một vấn đề có nhiều điều đáng để bàn luận, suy ngẫm.

b. Phân tích

Văn hóa ứng xử là việc mỗi người có cách cư xử, ứng phó với hoàn cảnh giao tiếp một cách tinh tế, lịch sự theo chuẩn mực đạo đức.

Mỗi con người có tính cách, suy nghĩ và tư duy khác nhau. Cách họ cư xử ra bên ngoài giúp chúng rút ra được bài học cho bản thân để hoàn thiện mình.

Việc cư xử đúng mực với những người xung quanh không chỉ giúp cho ta được mọi người yêu thương, tôn trọng, học tập mà còn khiến cho xã hội ngày càng tốt đẹp và văn minh hơn.

c. Thực trạng

Hiện nay có nhiều bạn trẻ có những suy nghĩ, lời nói và hành động, cư xử với người khác chưa đúng với chuẩn mực đạo đức ở cộng đồng khiến cho dư luận lên án, tạo ra chiều hướng tiêu cực không đáng có ảnh hưởng đến nhân cách cũng như tác động xấu đến môi trường.

Cũng có nhiều bạn trẻ ứng xử chuẩn mực, đạo đức, lịch sự ở cộng đồng, biết nói lời hay, làm việc tốt, những bạn này xứng đáng được biểu dương cũng như là tấm gương để mọi người noi theo.

d. Liên hệ bản thân

Chúng ta cần có nhận thức đúng đắn về cách ứng xử của mình với từng đối tượng, ở từng thời điểm để có cách cư xử chuẩn mực nhất. Bên cạnh đó cần trau dồi bản thân theo chiều hướng tích cực để trở thành một công dân tốt có ích cho xã hội.

3. Kết bài

Khái quát và khẳng định lại vấn đề nghị luận: văn hóa ứng xử của giới trẻ nơi cộng đồng.

Câu 2 (5,0 điểm):

Dàn ý phân tích nhận định: Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước

1. Mở bài

Giới thiệu khái quát về tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.

2. Thân bài

a. Khổ thơ thứ nhất

Khổ thơ thứ nhất là nỗi nhớ da diết của tác giả dành cho thiên nhiên thôn Vĩ qua những hình ảnh tươi đẹp, bình yên, giản dị:

“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”: Câu hỏi làm sống dậy kỷ niệm về thôn Vĩ trong tâm hồn đằm thắm và thơ mộng của Hàn Mặc Tử.

Cảnh buổi sớm nơi thôn Vĩ: Nắng mới lên, chiếu sáng, lấp loáng những hàng cau vượt lên trên các mái nhà và những tán cây.

“Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”: những vườn cây tươi tốt, xum xuê của Vĩ Dạ bao bọc, gắn với ngôi nhà xinh xinh thành một cấu trúc thẩm mĩ chặt chẽ.

“Lá trúc che ngang mặt chữ điền”. Đã gọi là cách điệu hóa thì không nên hiểu theo nghĩa tả thực, tuy rằng cách điệu hoá cũng xuất phát từ sự thực: thấp thoáng đằng sau những hàng rào xinh xắn, những khóm trúc, có bóng ai đó kín đáo, dịu dàng, phúc hậu.

b. Khổ thơ thứ hai

"Gió theo lối gió mây đường mây/ Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay": làn gió thổi rất nhẹ, không đủ cho mây bay, không đủ cho nước gợn, nhưng gió vẫn run lên nhè nhẹ cho hoa bắp lay.

"Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/Có chở trăng về kịp tối nay?": Phải ở trong mộng thì sông mới có thể là “sông trăng” và thuyền mới có thể “chở trăng về” như một du khách trên sông Hương... Hình ảnh thuyền chở trăng không gì mới, nhưng “sông trăng” thì có lẽ là của Hàn Mặc Tử.

c. Khổ thứ ba

"Mơ khách đường xa khách đường xa/Áo em trắng quá nhìn không ra": Mờ ảo vì “khách đường xa” và “nhìn không ra” nhưng có thực vì “áo em trắng quá”. Hình ảnh biết bao thân thiết nhưng cũng rất đỗi xa vời. Xa, không chỉ là khoảng cách không gian mà còn là khoảng cách của thời gian, và mối tình cũng xa vời – vì vốn xưa đã gắn bó, đã hứa hẹn gì đâu. Vì thế mà “ai biết tình ai có đậm đà?”

“Ai” là anh hay là em? Có lẽ là cả hai. Giữa hai người (Hàn Mặc Tử và cô gái mà nhà thơ đã từng thầm yêu trộm nhớ) là “sương khói” của không gian, của thời gian, của mối tình chưa có lời ước hẹn, làm sao biết được có đậm đà hay không? Lời thơ cứ bâng khuâng hư thực và gợi một nỗi buồn xót xa.

3. Kết bài

Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

------------------------------

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Đề thi học kì 2 năm 2022 môn Văn 11 - Đề 5. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Địa lý lớp 11, Giải bài tập Toán 11, Trắc nghiệm Vật lý 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chúc các em đạt kết quả cao trong kỳ thi của mình.

Đánh giá bài viết
1 6.030
Sắp xếp theo

    Ngữ văn lớp 11

    Xem thêm