Giải Địa 9 bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư
Soạn Địa 9 bài 3
Giải SGK Địa 9 bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư bao gồm đáp án chi tiết cho các câu hỏi trong SGK Địa lí 9 giúp các em dễ dàng trả lời câu hỏi trong sách. Lời giải bài tập Địa lí 9 này sẽ là tài liệu tham khảo hay giúp các em học tốt môn Địa hơn.
I. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI
1. Quan sát hình 3.1, hãy cho biết dân cư tập trung đông đúc ở những vùng nào? Thưa thớt ở những vùng nào? Vì sao?
Trả lời:
- Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng, ven biển và các đô thị, vì những nơi này có nhiều thuận lợi về điều kiện sống (địa hình, đất đai, nguồn nước, giao thông, trình độ phát triển kinh tế,...).
- Dân cư thưa thớt ở miền núi, vì ở đây có nhiều khó khăn cho cư trú và sinh hoạt (địa hình dốc, giao thông khó khăn,...).
2. Hãy nêu những thay đổi của quần cư nông thôn mà em biết.
Trả lời:
Những thay đổi của quần cư nông thôn:
- Tỉ lệ người lao động tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp (công nghiệp - xây dựng và dịch vụ) ngày một tăng.
- Nhiều dãy nhà cao tầng mọc lên.
- Các cánh đồng trước đây được thay thế bằng những khu công nghiệp, xí nghiệp, điểm công nghiệp tập trung sản xuất.
- Các tuyến đường cao tốc, tỉnh lộ, huyện lộ được nâng cấp xây dựng hiện đại hơn, giao thông dễ dàng.
3. Quan sát hình 3.1, hãy nêu nhận xét về sự phân bố các đô thị của nước ta. Giải thích vì sao?
Trả lời:
Các đô thị của nước ta phân bố tập trung ở đồng bằng và ven biển. Đây là những nơi có lợi thế về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên (địa hình, đất đai, nguồn nước,...), các nhân tố kinh tế - xã hội.
4. Dựa vào bảng 3.1, hãy:
- Nhận xét về số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị của nước ta.
- Cho biết sự thay đổi tỉ lệ dân thành thị đã phản ánh quá trình đô thị hoá ở nước ta như thế nào?
Trả lời:
- Số dân thành thị và tỉ lệ dân đô thị tăng liên tục nhưng không đều giữa các giai đoạn. Giai đoạn có tốc độ tăng nhanh nhất là 1995 - 2003.
- Tỉ lệ dân đô thị của nước ta còn thấp. Điều đó chứng tỏ nước ta vẫn ở quá trình đô thị hoá thấp, kinh tế nông nghiệp vẫn còn vị trí khá cao.
5. Hãy lấy ví dụ minh hoạ về việc mở rộng quy mô các thành phố.
Trả lời:
- Có 2 đô thị với quy mô dân số trên 1 triệu người, 3 đô thị với quy mô dân số từ 350 nghìn đến 1 triệu người, nhiều đô thị có quy mô dân số từ 100 nghìn đến dưới 350 nghìn người.
- Một số đô thị từ loại 3 lên loại 2, từ loại 2 lên loại 1.
- Việc mở rộng quy mô đô thị đặt ra nhiều vấn đề phức tạp về xã hội và môi trường do dân cư tập trung quá đông ở các thành phố lớn (Hà Nội, TP. HỒ Chí Minh).
II. GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI
Câu 1 trang 14 SGK Địa lí 9:
Dựa vào hình 3.1, hãy trình bày đặc điểm phân bố dân cư của nước ta.
Trả lời:
Dân cư nước ta phân bố không đều.
- Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng, ven biển và các đô thị, vì những nơi này có nhiều thuận lợi về điều kiện sống (địa hình, đất đai, nguồn nước, giao thông, trình độ phát triển kinh tế,...).
- Dân cư thưa thớt ở miền núi, vì ở đây có nhiều khó khăn cho cư trú và sinh hoạt (địa hình dốc, giao thông khó khăn,...).
Câu trang 14 SGK Địa lí 9:
Nêu đặc điểm của các loại hình quần cư ở nước ta.
Trả lời:
Đặc điểm của các loại hình quần cư ở nước ta.
Đặc điểm | Quần cư nông thôn | Quần cư thành thị
|
Mật độ dân số | Thấp | Cao |
Tên gọi điểm quần cư | Làng, ấp (người Kinh). Bản (người Tày, Thái, Mường,...); Buôn, plây (các dân tộc ở Trường Sơn, Tây Nguyên); Phum, sóc (Khơ-me). | Phường, quận, khu đô thị, chung cư,… |
Hình thái nhà cửa | Nhà cửa thấp, phân bố thưa thớt. | Nhà ống, cao tầng nằm san sát nhau hoặc biệt thự; các chung cư, khu đô thị mới. |
Hoạt động kinh tế chủ yếu | Nông nghiệp | Công nghiệp, dịch vụ |
Chức năng | Chủ yếu có chức năng hành chính và văn hóa – xã hội. | Là các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kĩ thuật quan trọng. |
Câu 3 trang 14 SGK Địa lí 9:
Quan sát bảng 3.2 trang 14 SGK (Mật độ dân số của các vùng lãnh thổ) nêu nhận xét về sự phân bố dân cư và sự thay đổi mật độ dân số ở các vùng của nước ta.
Trả lời:
- Sự phân bố dân cư nước ta không đều giữa các vùng:
+ Vùng có mật độ dân số cao nhất là Đồng bằng sông Hồng, vùng có mật độ dân số thấp nhất là Tây Bắc. Chênh lệch giữa vùng cao nhất với thấp nhất đến 17,8 lần.
+ Các vùng có mật độ dân số cao hơn trung bình của cả nước là: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ. Các vùng còn lại đều có mật độ dân số thấp hơn mức trung bình của cả nước, trong đó thấp hơn cả là Tây Bắc, tiếp đến là Tây Nguyên.
- Sự thay đổi mật độ dân số của các vùng: Từ năm 1989 đến 2003, mật độ dân số các vùng đều tăng, đặc biệt ở Tây Nguyên tăng gấp đôi.
III. TRẮC NGHIỆM ĐỊA 9 BÀI 3
Mời các bạn xem lời giải các bài tiếp theo tại chuyên mục Giải Địa 9 trên VnDoc nhé. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm Lý thuyết Địa lí 9,, Giải tập bản đồ Địa lí 9, Giải bài tập Địa Lí 9 ngắn nhất hoặc tài liệu tất cả các môn có tại: Tài liệu học tập lớp 9.
Bài tiếp theo: Địa lí 9 bài 4: Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống