Khởi nghĩa Bà Triệu

Khởi nghĩa Bà Triệu là một cuộc nổi dậy mạnh mẽ và tiêu biểu trong lịch sử nước ta. Cuộc khởi nghĩa này là sự kết tinh của quá trình đấu tranh không mệt mỏi. Mời các bạn cùng tìm hiểu về nguyên nhân, bối cảnh lịch sử, diễn biến cũng như giá trị lịch sử và ý nghĩa khởi nghĩa Bà Triệu qua bài viết dưới đây nhé!

1. Khởi nghĩa Bà Triệu diễn ra vào năm nào, ở đâu

Bà Triệu có tên là Triệu Thị Trinh, là em gái Triệu Quốc Đạt - một hào trưởng lớn ở miền núi huyện Quan Yên, thuộc quận cửu Chân (huyện Yên Định, Thanh Hóa). Bà là người có sức khoẻ, có chí lớn và giàu mưu trí. Năm 19 tuổi, bà đã cùng anh trai tập hợp nhiều nghĩa sĩ trên đỉnh núi Nưa, mài gươm luyện võ, chuẩn bị khởi nghĩa.

Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ. Từ căn cứ Phú Điền (Hậu Lộc - Thanh Hóa), Bà Triệu lãnh đạo nghĩa quân đánh phá các thành ấp của bọn quan lại nhà Ngô ở quận cửu Chân, rồi từ đó đánh ra khắp Giao Châu.

Sử nhà Ngô chép : “Năm 248, toàn thể Giao Châu đều chấn động”.

2. Nguyên nhân cuộc khởi nghĩa Bà Triệu

Do chính sách đô hộ, đồng hóa rất tàn bạo của triều địa nhà Ngô.

Triều địa nhà Ngô thực hiện chính sách đô hộ, áp đặt sự kiểm soát nghiêm ngặt và thuế phí cao trên dân chúng trong các vùng miền núi và nông thôn. Những biện pháp này gây ra sự giam hãm tự do và gánh nặng tài chính cho người dân. Đồng thời, chính sách đồng hóa cũng làm mất đi những giá trị văn hóa, truyền thống của các dân tộc, thay thế bằng văn hóa, truyền thống của triều địa.

Những biện pháp này đã gây phẫn nộ và sự phản kháng từ phía dân chúng, đặc biệt là ở các vùng miền núi và hẻo lánh. Cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu Thị Trinh chính là một phản ánh rõ ràng về lòng tự trọng, tình yêu nước, và sự chống cự của người dân trước sự áp bức và bất công từ triều địa.

Bà Triệu Thị Trinh đã dẫn đầu cuộc khởi nghĩa như một biểu tượng của sự kiên trì và quyết tâm trong việc bảo vệ quyền tự do và tôn nhân của người dân. Cuộc khởi nghĩa này đã thể hiện ý chí của người dân trong việc chống lại ách đô hộ và khát vọng giữ gìn tư cách và giá trị của riêng mình.

3. Diễn biến khởi nghĩa bà Triệu (năm 248)

Vào năm 248, cuộc khởi nghĩa do tướng Triệu Quốc Đạt cùng với em gái là Triệu Thị Trinh (Bà Triệu) lãnh đạo được bùng nổ. Bà Triệu đã làm hịch truyền đi khắp nơi trên đất nước để kể tội nhà Ngô. Và kêu gọi nhân dân đứng dậy để đánh đuổi quân xâm lược.

Bà Triệu cùng với nghĩa quân đã vượt sông Mã xuống vùng Bồ Điền để xây dựng cứ địa. Về quân sự, nơi này có đầy đủ những yếu tố để xây dựng một căn cứ thuận lợi cho cả thế tấn công và phòng thủ. Từ đây, quân đội có thể ngược sông Lèn ra sông Mã, rồi rút lên mạn Quân Yên hoặc tới căn cứ núi Nưa khi cần. Ngoài ra, còn có thể chủ động tấn công ra phía Bắc theo lối Thần Phù để khống chế địch.

Nhờ vào địa hình hiểm trở ở Bồ Điền, Bà Triệu đã cùng với anh em họ Lý là Lý Hoằng Công, Lý Mỹ Công và Lý Thành Công chỉ huy nghĩa quân và xây dựng một hệ thống đồn lũy vững chắc. Nghĩa quân ngày một lớn mạnh, khắp hai quận Cửu Chân, Giao Chỉ, nhân dân một lòng hưởng ứng cuộc đấu tranh cứu nước của Bà Triệu.

Những thành ấp của giặc Ngô ở Cửu Chân lần lượt bị hạ. Nghĩa quân đã tấn công quận lỵ Tư Phố, là căn cứ quân sự của nhà Ngô tại Cửu Chân. Thừa thắng, nghĩa quân đã chuyển hướng hoạt động tại vùng đồng bằng sông Mã.

Từ Cửu Chân, cuộc khởi nghĩa Bà Triệu đã nhanh chóng lan ra Giao Chỉ, vào tận Cửu Đức. Thứ sử Châu Giao bị giết, những quan lại đô hộ ở Châu Giao đã hết sức hoảng sợ. Nhà Ngô thừa nhận năm 248, toàn thể Châu Giao bị náo động.

Khi anh trai Triệu Quốc Đạt bị tử trận, Bà Triệu đã trở thành người lãnh đạo nghĩa quân. Nghĩa quân tiếp tục chiến đấu nhiều trận liên tiếp, thế lực của khởi nghĩa ngày càng mạnh, quân số lên tới hàng vạn người.

Trước tình hình này, chính quyền đô hộ cử Lục Dận làm Thứ sử Giao Châu mang theo 8.000 quân tiếp viện để đàn áp cuộc khởi nghĩa Bà Triệu. Khi đến đất Giao Châu, Thứ sử Lục Dận đã sử dụng tiền bạc để mua chuộc một số thủ lĩnh của các cuộc khởi nghĩa lẻ tẻ ở địa phương. Hoàng Ngô cùng một số thủ lĩnh và ba ngàn hộ ở Cao Lương đã đầu hàng.

Giao Chỉ được ổn định, Lục Dận dốc toàn bộ lực lượng để tấn công Cửu Chân. Cuộc tấn công được kéo dài hơn hai tháng, nhưng căn cứ Bồ Điền vẫn đứng vững. Điều này đã khiến lực lượng giặc bị tổn thất nặng nề, Lục Dận phải điều thêm binh sĩ để tăng cường bao vây.

Lục Dận tiếp tục tập trung lực lượng tấn công vào các doanh trại của nghĩa quân. Về mặt tổ chức và vũ khí thfi quân Ngô hơn hẳn quân khởi nghĩa Bà Triệu. Khiến cho quân khởi nghĩa dần suy yếu và tan vỡ.

Vào ngày 22 tháng 2 năm Mậu Thìn, Bà Triệu và nghĩa quân đã chiến đấu vô cùng dũng cảm để phá vòng vây của địch và rút về núi Tùng. Bà đã quỳ xuống vái trời đất: “Sinh vi tướng, tử vi thần” (Sống làm tướng, chết làm thần) rồi rút gươm để tự vẫn.

4. Kết quả cuộc khởi nghĩa Bà Triệu là gì?

Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu bị đàn áp dã man.

Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng (Phú Điền – Hậu Lộc – Thanh Hóa).

5. Giá trị lịch sử và ý nghĩa khởi nghĩa Bà Triệu

Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu có một ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn. Cuộc khởi nghĩa là mốc son trên chặng đường chống ngoại xâm của dân tộc trong suốt 10 thế kỷ. Không chỉ làm rung chuyển chính quyền đô hộ, mà cuộc khởi nghĩa còn góp phần đánh thức ý chí dân tộc, tạo bước đà cho cuộc khởi nghĩa của Lý Bí sau này.

Đây là một trong những cuộc nổi dậy tiêu biểu, mạnh mẽ và rộng lớn nhất. Cuộc khởi nghĩa này là đỉnh cao của phong trào nhân dân thế kỷ II – III. Cuộc khởi nghĩa nổ ra ngay trong thời kỳ bọn đô hộ có lực lượng hùng mạnh và đang có dã tâm đồng hóa dân ta.

Có thể nói, cuộc khởi nghĩa Bà Triệu là sự kết tinh của chặng đường đấu tranh không ngừng nghỉ, mệt mỏi của nhân dân ta. Cuộc khởi nghĩa đã để lại những bài học lịch sử về việc tổ chức lực lượng, về phương thức đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

Trên đây VnDoc.com vừa gửi tới bạn đọc bài viết Khởi nghĩa Bà Triệu. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm tài liệu để hiểu rõ hơn về khởi nghĩa Bà Triệu nhé.

>> Tham khảo: Tóm tắt cuộc khởi nghĩa Bà Triệu

Đánh giá bài viết
156 58.172
Sắp xếp theo

Lịch Sử Việt Nam

Xem thêm