Địa hình với tác động của nội, ngoại lực như thế nào?

Địa hình với tác động của nội, ngoại lực như thế nào? được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Địa lý lớp 8. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Bài: Địa hình với tác động của nội, ngoại lực

Câu hỏi: Địa hình với tác động của nội, ngoại lực như thế nào?

Trả lời

Nội lực, ngoại lực xảy ra đồng thời hoặc xen kẽ nhau và tạo nên các hình dạng vô cùng phong phú của bề mặt trái đất

Tác động của nội lực lên bề mặt Trái đất

- Nội lực là lực sinh ra từ bên trong lòng đất

- Nội lực là nguyên nhân chủ yếu tạo nên các núi cao, vực sâu, hiện tượng núi lửa và động đất.

Tác động của ngoại lực lên bề mặt đất

- Các yếu tố tự nhiên không ngừng tác động lên bề mặt đất, nơi bị phá đi, nơi được bồi đắp nên.

Tổng kết

Mỗi địa điểm trên Trái Đất đều chịu tác động thường xuyên, liên tục của nội lực, ngoại lực…Sự thay đổi bề mặt Trái Đất đã diễn ra trong suốt quá trình hình thành và tồn tại của Trái Đất. Ngày nay, bề mặt Trái Đất vẫn đang tiếp tục thay đổi và tạo ra rất nhiều danh lam thắng cảnh như hiện nay.

I. Nội lực

Nội lực trong địa chất học là những lực sinh ra ở bên trong lõi Trái Đất, làm cho các lớp đá mắc ma bị uốn nếp, đứt gãy. Chúng tạo ra hiện tượng núi lửa phun trào và động đất. Trái với ngoại lực, nội lực làm nâng cao và làm bề mặt Trái Đất gồ ghề hơn. Hầu hết nội lực được sinh ra từ nguồn năng lượng trong lòng Trái Đất.

1. Tác động của nội lực

Vận động theo phương thẳng đứng

- Là vận động nâng lên và hạ xuống của vỏ Trái Đất.

- Xảy ra rất chậm và trên một diện tích lớn.

- Tác động:

+ Làm cho bộ phận này của lục địa được nâng lên, trong khi bộ phận khác bị hạ xuống, sinh ra hiện tượng biển tiến và biển thoái.

+ Diện tích lục địa hay đại dương được phân bố lại.

Vận động theo phương nằm ngang

Vận động theo phương nằm ngang làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực này, tách giãn ở khu vực kia, gây ra các hiện tượng uốn nếp, đứt gãy.

- Hiện tượng uốn nếp

+ Các lớp đá xô ép, uốn thành nếp, nhưng không phá vỡ tính chất liên tục của chúng.

+ Do các lực nén ép theo phương nằm ngang.

+ Tạo thành các uốn nếp và các dãy núi uốn nếp.

- Hiện tượng đứt gãy

+ Do tác động của lực nằm ngang.

+ Các lớp đá bị gãy, đứt ra rồi dịch chuyển ngược hướng nhau theo phương gần thẳng đứng hay nằm ngang.

+ Tạo ra các hẻm vực, thung lũng; sự dịch chuyển với biên độ lớn sẽ làm cho các lớp đá có bộ phận trồi lên, có bộ phận sụt xuống, sinh ra các địa lũy, địa hào

II. Ngoại lực

- Khái niệm: Ngoại lực là lực có nguồn gốc ở bên ngoài, từ bên trên bề mặt Trái Đất.

- Nguyên nhân: Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực là nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời.

- Tác nhân của ngoại lực gồm các yếu tố (nhân tố) khí hậu, các dạng nước, sinh vật và con người.

1. Tác động của ngoại lực

Các quá trình ngoại lực bao gồm: Phong hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ.

Quá trình phong hóa

- Là quá trình phá hủy và làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt độ, nước, ôxi, khí CO2, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật.

- Quá trình phong hóa xảy ra mạnh nhất ở bề mặt Trái Đất.

- Có 3 loại phong hóa:

* Phong hóa lí học

- Khái niệm: là sự phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước to nhỏ khác nhau mà không làm biến đổi màu sắc, thành phần khoáng vật và hóa học của chúng.

- Kết quả: Đá nứt vỡ, thay đổi kích thước.

- Tác nhân:

+ Sự thay đổi nhiệt độ.

+ Sự đóng băng của nước.

+ Tác động của con người.

* Phong hóa hóa học

- Khái niệm: là quá trình phá hủy đá và khoáng vật, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật.

- Nguyên nhân: Tác động của chất khí, nước, những khoáng chất hòa tan trong nước...

- Kết quả: Đá và khoáng vật bị phá hủy, biến đổi thành phần, tính chất hóa học.

* Phong hóa sinh học

- Khái niệm: là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật: vi khuẩn, nấm, rễ cây.

- Kết quả:

+ Đá bị phá hủy về mặt cơ giới.

+ Bị phá hủy về mặt hóa học.

Nguyên nhân: sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết các chất axit.

Quá trình bóc mòn

- Là quá trình các tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển, băng hà, gió) làm chuyển dời các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban đầu vốn có của nó.

- Quá trình bóc mòn có nhiều hình thức khác nhau.

+ Xâm thực: Nước chảy làm chuyển dời các sản phẩm phong hóa.

Do nước chảy tạm thời tạo nên dạng địa hình: Khe, rãnh

Do dòng chảy thường xuyên tạo nên dạng địa hình: Sông, suối

+ Mài mòn: Do tác động của nước biển tạo dạng địa hình: vách biển, hàm ếch, bậc thềm sóng vỗ.

+ Thổi mòn: Quá trình bóc mòn do gió. Dạng địa hình: nấm đá, hố trũng…

Quá trình vận chuyển

- Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.

- Nguyên nhân: do nước chảy, gió, sóng biển...

- Khoảng cách dịch chuyển phụ thuộc vào động năng của quá trình.

- Có 2 hình thức vận chuyển.

+ Cuốn đi nhờ động năng của ngoại lực.

+ Lăn trên mặt đất dốc nhờ trọng lực của vật liệu, và động năng của ngoại lực.

Quá trình bồi tụ

- Là quá trình tích tụ các vật liệu phá hủy.

+ Nếu động năng giảm dần, vật liệu sẽ tích tụ dần trên đường đi.

+ Nếu động năng giảm đột ngột thì vật liệu sẽ tích tụ, phân lớp theo trọng lượng.

+ Do gió tạo nên dạng địa hình: Cồn cát, đụn cát (sa mạc).

+ Do nước chảy tạo nên dạng địa hình: Bãi bồi, đồng bằng.

+ Do nước biển tạo nên dạng địa hình: bãi biển.

=> Nội lực làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề. Ngoại lực có xu hướng san bằng gồ ghề. Chúng luôn tác động đồng thời, tạo ra các dạng địa hình bề mặt Trái Đất.

-------------------------------------------

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Địa hình với tác động của nội, ngoại lực như thế nào? Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Lý thuyết Địa lý lớp 8, Giải bài tập Địa lí 8, Giải tập bản đồ Địa lí 8, Giải Vở BT Địa Lí 8, Tài liệu học tập lớp 8

Đánh giá bài viết
1 66
Sắp xếp theo

    Địa lý lớp 8

    Xem thêm