Giải bài tập Hóa 11 nâng cao bài 62

VnDoc xin giới thiệu tới các bạn tài liệu Giải bài tập Hóa 11 nâng cao bài 62, nội dung tài liệu gồm 9 bài tập trang 260 SGK kèm theo lời giải chi tiết sẽ giúp các bạn học sinh học tập hiệu quả hơn môn Hóa học 11. Mời các bạn học sinh và thầy cô cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Giải bài tập Hóa 11 nâng cao bài 62 Luyện tập: Axit cacboxylic vừa được VnDoc.com sưu tập và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm có lời giải của 9 bài tập trong sách giáo khoa môn Hóa học lớp 11 bài Luyện tập: Axit cacboxylic. Qua bài viết bạn đọc có thể thấy được những phản ứng ở nhóm axit cacboxylic, phương pháp chung điều chế axit cacboxylic, cách viết phương trình hóa học... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây nhé.

Giải bài tập Hóa 11 nâng cao

Bài 1 (trang 259 sgk Hóa 11 nâng cao)

Hãy điền các từ ngữ thích hợp vào các chỗ trống trong đoạn viết về cấu trúc nhóm cacboxyl sau đây:

“Nhóm cacboxyl được hợp bởi…(1)…và…(2)… Do mật độ electron dịch chuyển từ nhóm…(3)…về, nên nhóm…(4)…ở axit cacboxylic kém hoạt động hơn nhóm…(5)…ở anđehit và ở…(6)…, còn nguyên tử H ở nhóm…(7)…axit thì linh động hơn ở nhóm OH…(8)…và ở nhóm…(9)…phenol”.

A. ancol

B. OH

C. Nhóm hiđroxyl

D. Nhóm cacboxyl

E. C = O

G. xeton

Chú ý: mỗi cụm từ có thể dùng nhiều lần.

Lời giải:

Nhóm cacboxyl được tạo bởi nhóm cacboxyl và nhóm hiđroxyl.

Bài 2 (trang 260 sgk Hóa 11 nâng cao)

Hãy so sánh nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi và độ tan trong nước của anđehit và axit tương úng. Giải thích nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau giữa chúng.

Lời giải:

- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt sôi của axit cao hơn anđehit có số C lượng ứng vì axit tạo được liên kết hiđro liên kết phân tử chặt chẽ.

- Axit có nhiệt độ sôi cao hơn anđehit có số C tương ứng vì axit tạo được liên kết hiđro với nước, giúp nó phân bón tốt trong nước.

Bài 3 (trang 260 sgk Hóa học 11 nâng cao)

a) Hãy nêu những phản ứng ở nhóm axit cacboxylic, cho ví dụ minh họa.

b) Hãy nêu các phản ứng ở gốc hiđrocacbon của axit cacboxylic, cho ví dụ minh họa.

Lời giải:

a) Những phản ứng nhóm chức axit cacbonyl. Xét CH3COOH

Với thuốc thử màu: làm quỳ tím hóa đỏ.

- Tác dụng với một số kim loại giải phóng H2.

2CH3COOH + 2Na→2CH3COONa + H2

- Tác dụng với bazơ, oxit bazơ.

CH3COOH + NaOH→CH3COONa + H2O

2CH3COOH + CaO→(CH3COO)2Ca + CO2 + H2O

- Tác dụng với muối của axit yếu hơn

2CH3COOH + CaCO3→(CH3COO)2Ca + CO2 + H2O

- Tác dụng với ancol (phản ứng este hóa)

Giải bài tập Hóa 11 nâng cao bài 62

Bài 4 (trang 260 sgk Hóa 11 nâng cao)

a) Hãy nêu phương pháp chung điều chế axit cacboxylic.

b) Hãy viết phương trình hóa học của phản ứng điều chế axit axetic trong công nghiệp từ metanol, từ etilen và từ axetilen. Hiện nay người ta sử dụng phương pháp nào là chính, vì sao?

Lời giải:

a) Phương pháp chung để điều chế axit cacboxyl: oxi hóa anđehit, ancol bậc một, đồng đẳng các benzeen, anken … ngoài ra để điều chế axit có thêm một nguyên tử cacbon so với ban đầu, người ta dùng dẫn xuất halogen, chuyển hợp chất này thành nitrin rồi thủy phân hoặc hợp chất hữu cơ magic rồi cho tác dụng với CO2 và thủy phân.

b) Điều chế CH3COOH trong công nghiệp

Giải bài tập Hóa 11 nâng cao bài 62

Phương pháp điều chế CH3COOH chính hiện nay là đi từ CH3OH và CO, các hóa chất này được điều chế từ CH4 có sẵn trong thiên nhiên và khí dầu mỏ.

Bài 5 (trang 260 sgk Hóa 11 nâng cao)

Vì sao axit axetic được làm từ sản xuất nhiều hơn so với các axit hữu cơ khác.

Lời giải:

CH3COOH được sản xuất nhiều hơn vì nó có nhiều ứng dụng làm nguyên liệu để tổng hợp thuốc diệt cỏ 2,4 D – este, xenlulozơ axetat, …

Bài 6 (trang 260 sgk Hóa 11 nâng cao)

Hãy phân biệt các chất trong nhóm sau:

a) Etyl axetat, fomalin, axit axetic, etanol.

b) Các dung dịch: axeanđehit, glixerol, axit acrrylic và axit axetic.

Lời giải:

a) Dùng quỳ tím nhận biết được CH3COOH vì làm quỳ tím háo đỏ.

Dùng pản ứng tráng gương để nhận biết fomalin vì tạo kết tủa Ag.

HCHO + 4[Ag(NH3)2](OH)→(NH4)2CO3 + 4Ag + 6NH3 + 2H2O

Dùng Na nhận biết được C2H5OH vì sủi bọt khí H2, mẫu còn lại là etyl axrtat.

2CH2H5OH + 2Na→2C2H5ONa + H2

b) Dùng quỳ tím nhận được hau nhóm chất sau: nhóm làm quỳ tím hóa đỏ là CH2=CHCOOH và CH3COOH (nhóm I), nhóm không đổi màu quỳ tím CH3CHO và C3H8O3 (nhóm II)

- Nhóm I. Dùng dung dịch Br2 nhận biết được CH2=CHCOOH vì chất làm mất màu dung dịch Br2. Mẫu còn lại là CH3COOH.

CH2=CHCOOH + Br2→CH2Br-CHBrCOOH

- Nhóm II. Dùng dung phản ứng tráng gương nhận biết được CH3CHO vì tạo ra kết tủa Ag. Mẫu còn lại là C3H8O3.

CH3CHO + 2[Ag(NH3)2](OH)→CH3COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O

Bài 7 (trang 260 sgk Hóa 11 nâng cao)

Cho nước brom vào hỗn hợp gồm phenol và axit axetic, đến khi ngưng mấu nàu nước brom và thu được 33,1 g kết tủa trắng. Để trung hòa phần nước lọc, cần dùng hết 248 ml dung dịch NaOH 10% (D = 1,11 g/cm3). Xác định thành phần phần trăm hỗn hợp ban đầu.

Lời giải:

Giải bài tập Hóa 11 nâng cao bài 62

Bài 8 (trang 260 sgk Hóa 11 nâng cao)

*Kết quả phân tích nguyên tố cho thấy hợp chất A chứa 55,81%C, 7,01% H, còn lại là oxi. A là chất lỏng rất ít tan trong nước, không có vị chua, không làm mất màu nước brom, 1,72g A phản ứng vừa đủ với 20ml dung dịch NaOH 1M và tạo thành một hợp chất B có công thức phân tử C4H7O3Na. Khi đun nóng với dung dịch axit vô cơ, từ B lại tạo thành A.

a) Xác định công thức phân tử của A.

b) Từ công thức phân tử và tính chất của A, cho biết A thuộc hợp chất nào.

c) Viết công thức cấu tạo của A, B và phương trình hóa học đã nêu.

Lời giải:

%O = 100 - (55,81 + 7,01) = 37,18%, số mol NaOH 0,02 mol

Đặt công thức tổng quát của A CxHyOz

A không có vị chua ⇒ A không phải axit. A tác dụng với dung dịch kiềm tạo ra sản phẩm B: C4H7O3Na và A không mất màu dung dịch brom.

⇒ A là este đơn chức mạch vòng ⇒ nA = nNaOH=0,02 mol⇒MA=86 đvC

Công thức phân tử của A: C4H6O2

Công thức cấu tạo của A:

Giải bài tập Hóa 11 nâng cao bài 62

Bài 9 (trang 260 sgk Hóa 11 nâng cao)

*Tổng hợp isoamyl axetat (để làm “dầu chuối”) gồm 3 giai đoạn như sau:

A. Cho 60 ml axetic “băng” (axit 100% , D = 1,05 g/cm3), 108,6 ml 3 – metylbutan – 1 -ol (ancol isoamylic, D = 0,81g/cm3, nhiệt độ sôi xem bảng 8,3) và 1 ml H2SO4 vào bình cầu có lắp máy khuấy, ống sinh hàn (xem hình vẽ đầu chương) rồi đun sôi trong 8 giờ.

B. Sau khi để nguội, lắc hỗn hợp thu được với nước, chiết bỏ lớp nước, rồi lắc với dung dịch Na2CO3, chiết bỏ lớp dung dịch nước, lắc hỗn hợp được với nước, chiết bỏ lớp nước.

C. Chưng cất ở sản phẩm ở 142 – 143oC thu được 60 ml isoamyl axetat. Isoamyl axeta là chất lỏng D = 0,87 g/cm3, sôi ơ 142,5oC, có mùi thơm như mùi chuối chính (mùi dầu chuối).

a) Dùng hình vẽ để mô tả 3 giai đoạn A, B, C (xem hình 4.1; 4.2)

b) Viết phương trình hóa học phản ứng xảy ra ở giai đoạn A, B.

c) Tính hiệu suất của phản ứng.

Lời giải:

a) Cho axit axetic, ancol isoamylic, sunfuric vào đầu bình cầu đun trên bếp cách cát trong 4 giờ.

Để nguội, rửa sạch phẩm nước, chiết bỏ H2SO4 và CH3COOH dư. Tiếp tự lắc hỗn hợp với Na2CO3 chiết và chưng cất sản phẩm ở 142 - 143oC thu được isoamyl axetat.

b)

Giải bài tập Hóa 11 nâng cao bài 62

2CH3COOH + Na2CO3→2CH3COONa + CO2↑ + H2O

H2SO4 + Na2CO3→Na2SO4 + CO2↑ + H2O

c) Khối lượng axit ban đầu: m=60.1,05=63 (g)⇒naxit=1,05 mol

Khối lượng ancol isoamylic ban đầu:

m=108,6.0,81=88(g)⇒n_ancol=1 mol

Khối lượng este thu được m=60.0,87=52 (g)⇒neste=0,4 mol

Ancol là chất thiếu, dựa vào ancol để tính hiệu suất.

Giải bài tập Hóa 11 nâng cao bài 62

-----------------------------------

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giải bài tập Hóa 11 nâng cao bài 62. Mong rằng qua bài viết bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn môn Hóa học lớp 11 nhé. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Sinh học lớp 11, Vật lý lớp 11, Giải bài tập Hóa học lớp 11, Giải bài tập Toán 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Mời bạn đọc cùng tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 11 để có thêm tài liệu học tập nhé

Đánh giá bài viết
1 165
Sắp xếp theo

Giải bài tập Hóa 11 nâng cao

Xem thêm