Giải vở bài tập Ngữ văn 7 bài 4: Những câu hát châm biếm
Giải vở bài tập Ngữ văn 7: Những câu hát châm biếm
Giải vở bài tập Ngữ văn 7 bài 4: Những câu hát châm biếm được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi trong vở bài tập nằm trong chương trình giảng dạy môn Ngữ văn lớp 7. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây
Giải vở bài tập Ngữ văn 7 bài 3: Viết bài tập làm văn số 1 - Văn tự sự và miêu tả
Câu 1 (Bài tập 1 trang 52 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 41 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trả lời:
- "Giới thiệu" về "chú tôi":
+ Hay tửu hay tăm, hay chè nước đặc: hay chè chén, say xỉn
+ Hay nằm ngủ trưa, ước những ngày mưa, ước những đêm thừa trống canh: Lười biếng không muốn lao động, chỉ thích hưởng thụ, vui chơi.
- Ý nghĩa của hai dòng đầu:
+ Là lời giễu nhại
+ Hai câu mang hình thức hỏi nhưng thực chất là để phủ định: chẳng ai muốn lấy
- Đối tượng bị chế giễu: những người lười biếng, lại hay rượu chè, ăn uống, không chịu lao động, chỉ thích hưởng thụ.
Câu 2 (Bài tập 2 trang 52 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 42 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trả lời:
- Bài ca cao là lời của thầy bói nói với cô gái đi xem tướng số.
- Nhận xét về lời của thầy bói
→ Là những lời mang tính chất nước đôi, không đúng nhưng cũng chẳng sai
→ Là những điều hiển nhiên mà ai cũng biết.
- Bài ca dao phê phán hiện tượng mê tín dị đoan, và hiện trạng những thầy bói dởm lợi dụng lòng tin của người dân để hành nghề.
- Một số bài ca dao có nội dung tương tự:
"Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng
Thầy bói xem quẻ nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn"
"Thầy cúng ngồi cạnh giường thờ
Mồm thì lẩm bẩm, tay vờ đĩa xôi"
"Bói cho một quẻ trong nhà
Chuồng heo ở dưới, chuồng gà ở trên"
Câu 3 (trang 43 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1): Xác định đối tượng và những thói tật bị châm biếm trong bốn bài ca dao
Trả lời:
Bài Đối tượng | Bị châm biếm | Thói tật bị châm biếm |
1 | Chú tôi | Lười biếng |
2 | Thầy bói | Mê tín dị đoan |
3 | Cò con, cà cuống, chim ri, chào mào, chim chích | Thói rườm rà, hủ tục của lệ làng |
4 | Cậu cai | Thói sĩ diện |
Câu 4 (trang 44 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1): Bốn bài ca dao châm biếm có những đặc điểm chung nào về hình thức nghệ thuật?
Trả lời:
Các biện pháp nghệ thuật cùng được sử dụng trong bốn bài:
+ Sử dụng thể thơ lục bát truyền thống.
+ Sử dụng phép liệt kê.
+ Sử dụng phép ẩn dụ, tượng trưng, nói ví von.
+ Lối nói tương phản.
+ Giọng điệu châm biếm, giễu nhại.
Câu 5 (Bài luyện tập 2 trang 53 SGK Ngữ Văn 7 Tập 1 - trang 44 VBT Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trả lời:
- Đối tượng châm biếm:
→ Những loại người có thói hư tật xấu trong xã hội.
→ Những thói hư tật xấu, hủ tục trong xã hội.
- Nội dung châm biếm:
→ Những thói xấu trong xã hội: lười biếng, sĩ diện hão, mê tín dị đoan, giấu dốt,...
→ Những mặt trái, mặt khuất của xã hội: sự bất công, những hủ tục, luật lệ làng xã rườm rà,...
- Hình thức gây cười:
→ Lối nói phóng đại, ẩn dụ, tượng trưng.
→ Phép tương phản, đối lập.
Ngoài các bài Giải Vở BT Ngữ văn 7 trên các bạn tham khảo thêm tài liệu Ngữ văn lớp 7, Soạn văn lớp 7, Học tốt Ngữ Văn lớp 7, Soạn Văn lớp 7 (ngắn nhất), Tài liệu học tập lớp 7