Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thao tác lập luận phân tích

Giải bài tập Ngữ văn lớp 11

Để học tốt hơn môn Ngữ văn lớp 11, VnDoc.com mời các bạn học sinh tham khảo tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thao tác lập luận phân tích, với nội dung tài liệu đã được cập nhật chi tiết gồm những gợi ý hay để giúp các bạn học sinh làm bài tập Ngữ văn tốt hơn. Mời thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.

Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Thao tác lập luận phân tích

Luyện tập

1. Trong các đoạn trích dưới đây, người viết đã phân tích đối tượng từ những mối quan hệ nào ?

a) “Nỗi riêng, riêng những bàn hoàn" trong lòng Thuý Kiều đêm nay là vậy. Nàng chỉ có thức với ngọn đèn cho đến khi dầu khô trong đĩa mà dòng lệ vẫn không dứt đầm khăn. “Dầu chong trắng đĩa lệ tràn thấm khăn" bởi nàng chỉ có xót đau rồi đau xót chứ chưa tìm được phuơng kế nào. "Bàn hoàn" mang ý quanh quẩn, quẩn quanh, lại thêm “những bàn hoàn" nên càng thêm rối rắm. Âm điệu câu thơ lại xoáy sâu vào trong lòng cô độc, vào chỗ sâu kín nhất, chỉ mình biết mình hay (nỗi riêng, riêng những), càng tăng cái giày vò của tâm trạng đang hoàn toàn bế tắc.

(Lê Trí viễn, Đến với thơ hay, NXB Giáo dục, 2001)

b) Còn rất nhiều câu có thể tiêu biểu cho lối cảm xúc riêng của Xuân Diệu. Tôi chỉ dẫn một thí dụ này nữa. Trong bản dịch "Tì bà hành” của Phan Huy Vịnh có hai câu:

Thuyền mấy lá đông tây lặng ngắt,

Một cùng trong trong vắt lòng sông.

Tả cảnh chung quanh thuyền sau khi người tì bà phụ vừa đánh đàn xong. Một cái cảnh lặng lẽ, lạnh lùng ẩn một nỗi buồn âm thầm, kín đáo. Thế Lữ có lẽ đã nhớ đến hai câu ấy khi viết:

Tiếng diều sáo nao nao trong vắt,

Trời quang mây xanh ngắt màu lơ.

Mặc dầu hai chữ 'nao nao” có đưa vào trong câu thơ một chút rung động, ta vẫn chưa xa gì cái không khí bình yên trên bến Tầm Dương. Với xuân Diệu cả tình lẫn cảnh trở nên xôn xao vô cùng. Người kĩ nữ của Xuân Diệu cũng bơ vơ như người tì bà phụ. Nhưng nàng không lặng lẽ buồn, ta thấy nàng run lên vì đau khổ:

Em sợ lắm. Giá băng tràn mọi nẻo;

Trời đầy trăng lạnh lẽo suốt xương da.

(Hoài Thanh - Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học, 1988)

Gợi ý trả lời Các quan hệ làm cơ sở để phân tích:

a) Quan hệ nội bộ của đối tượng (diễn biến, các cung bậc tâm trạng của Thuý Kiều): đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc. b) Quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng khác có liên quan: Bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị.

2. Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong Tự tình (bài II).

Gợi ý trả lời

- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc. Chú ý phân tích các từ ngữ: Uăng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, dóm togc, ti, con con.

- Nghệ thuật sử dụng từ trái nghĩa: say - tỉnh, khuyết - tròn, đi - lại.

- Nghệ thuật sử dụng phép lặp từ (xuân), phép tăng tiến (san sẻ - ti - con con).

-Phép đảo trật tự cú pháp trong câu 5 và 6: Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. Lưu ý: Thoạt nhìn sự thay đổi: san sẻ - tí - con con là sự giảm dần (tiệm thoái) nhưng ở đây xét về mức độ cô đơn, sự thiệt thòi về tình cảm của tác giả thì lại tăng tiến.

----------------------------

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Thao tác lập luận phân tích, để giúp các bạn học tốt môn Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, VnDoc.com mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Thao tác lập luận phân tích mà VnDoc.com đã sưu tầm, tổng hợp.

Đánh giá bài viết
1 347
Sắp xếp theo

    Giải bài tập Ngữ văn 11

    Xem thêm