Lý thuyết Địa lý 12 Kết nối tri thức bài 25
Chúng tôi xin giới thiệu bài Lý thuyết Địa 12 bài 25: Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ở Bắc Trung Bộ sách Kết nối tri thức hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 12 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa Lí 12.
Bài: Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ
I. Khái quát
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
- Gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Lãnh thổ kéo dài theo chiều bắc – nam, diện tích 51,2 nghìn km2.
- Giáp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ (thuộc vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung) và nước láng giềng Lào.
- Phía đông có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo như hòn Mê, hòn Ngư, đảo Yến, đảo Cồn Cỏ,.. có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh.
- Nằm trên trục giao thông huyết mạch của Việt Nam, là một trong những cửa ngõ thông ra biển của các quốc gia trong khu vực ASEAN.
2. Đặc điểm nổi bật về dân số
- Năm 2021, có hơn 11 triệu người, tỉ lệ tăng tự nhiên tương đương mức TB cả nước (0,93%).
- Mật độ dân số 218 người/km2 (năm 2021), dân cư tập trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng và ven biển. Tỉ lệ dân thành thị khoảng 15,4% năm 2021.
- Có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Thái, Mường, HMông,…
II. Thế mạnh và hạn chế đối với việc hình thành và phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Thế mạnh
a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Địa hình, đất: lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang, trên 70% là đồi núi, từ tây sang đông có 3 dạng địa hình: đồi núi, đồng bằng, biển, thềm lục địa và các đảo ⇒ hình thành cơ cấu kinh tế lâm nghiệp, nông nghiệp và thủy sản. Có đồng bằng Thanh – Nghệ - Tĩnh có đất phù sa màu mỡ ⇒ sản xuất lương thực. Vùng đồi núi có đất feralit ⇒ phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và trồng rừng.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, có sự phân hóa giữa các khu vực phía đông và phía tây ⇒ phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu sản phẩm đa dạng.
- Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều lưu vực sông như: sông Mã, Cả, Chu, Gianh,… giá trị về thủy lợi, du lịch và giao thông vận tải. Có một số hồ, đầm phá lớn như hồ Kẻ Gỗ, đầm Cầu Hai,… ⇒ nuôi trồng thủy sản nước ngọt và nước lợ.
- Rừng: diện tích rừng tự nhiên chiếm 70% tổng diện tích rừng, tỉ lệ che phủ rừng cao hơn TB cả nước. Rừng có nhiều loại gỗ, lâm sản, các loài động vật quý nằm trong sách đỏ Việt Nam. Có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia như Pù Mát, Phong Nha – Kẻ Bàng,… ⇒ phát triển lâm nghiệp và bảo vệ môi trường.
- Biển, đảo: đường bờ biển dài, vùng biển rộng, giàu tiềm năng sinh vật ⇒ phát triển khai thác và nuôi trồng hải sản.
b) Điều kiện kinh tế - xã hội
- Lực lượng lao động dồi dào, người lao động chăm chỉ, giàu nghị lực và kinh nghiệm sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, hạ tầng giao thông đầy đủ loại hình: đường ô tô, đường sông, đường biển, đường hàng không. Đường ô tô tạo thành các trục giao thương hàng hóa theo hướng bắc – nam, đông – tây ⇒ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng hàng hóa.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ tạo ra nhiều đổi mới trong các hoạt động sản xuất của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Tăng cường vốn đầu tư phát triển nông – lâm – thủy sản, quan tâm đầu tư vào các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
2. Hạn chế
- Tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai (bão, lũ, ngập lụt, sạt lở đất,…) xảy ra thường xuyên gây ảnh hưởng sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế, đặc biệt ở phía tây.
III. Một số đặc điểm nổi bật về nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
Là ngành đóng góp phần lớn giá trị sản xuất của ngành nông – lâm – thủy sản. Năm 2021, giá trị sản xuất ngành chiếm 74,5% giá trị sản xuất của nông – lâm – thủy sản, tốc độ tăng trưởng khá nhanh.
Sản xuất thay đổi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Phổ biến các mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ, công nghệ gen, lai tạo giống mới trong trồng trọt và chăn nuôi.
a) Trồng trọt
- Cây lương thực: chủ yếu là lúa, trồng ở các đồng bằng ven biển, 2 tỉnh có diện tích trồng và sản lượng lúa lớn nhất là Thanh Hóa và Nghệ An.
- Cây công nghiệp hàng năm như lạc, mía,… diện tích khá lớn ở các vùng đất cát ven biển của hầu hết các tỉnh; mía trồng ở vùng gò đồi phía tây (Thanh Hóa, Nghệ An).
- Cây công nghiệp lâu năm được phát triển ở một số nơi: cà phê (Nghệ An, Quảng Trị), chè (Nghệ An), cao su và hồ tiêu (Quảng Bình, Quảng Trị). Phát triển một số cây ăn quả đặc sản như cam Vinh (Nghệ An), bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh).
b) Chăn nuôi
- Hình thành nhiều mô hình chăn nuôi áp dụng công nghệ cao đem lại hiệu quả kinh tế cao. Năm 2021, vùng có số lượng đàn trâu, đàn bò đứng thứ 2 cả nước, số lượng lợn và gia cầm tăng nhanh. Chăn nuôi trâu, bò phát triển mạnh ở Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, bò sữa phát triển mạnh nhất ở Nghệ An. Lợn và gia cầm nuôi ở hầu hết các tỉnh.
2. Lâm nghiệp
- Lâm nghiệp chiếm 6,8% cơ cấu giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản năm 2021. Có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai. Ứng dụng khoa học – công nghệ vào tất cả các hoạt động. Thành lập khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao (ở Nghệ An) với các chức năng sản xuất giống cây lâm nghiệp, chế biến gỗ và lâm sản theo mô hình chuỗi sản xuất khép kín. Đẩy mạnh cả 2 hoạt động khai thác, chế biến lâm sản và trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng.
a) Khai thác, chế biến lâm sản: Sản lượng gỗ khai thác liên tục tăng, năm 2021 đạt hơn 4,7 triệu m3, chiếm hơn 26% sản lượng gỗ khai thác cả nước. Nghệ An là tỉnh có sản lượng lớn nhất, chiếm 31,4% sản lượng của vùng. Ngoài ra còn có các hoạt động khai thác lâm sản khác như luồng, mây, dược liệu,…
b) Trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng:
- Diện tích rừng chiếm 21,2% diện tích rừng cả nước 2021. Diện tích rừng trồng tăng nhanh với các loại cây trồng chính là bạch đàn, keo tai tượng, keo lá tràm,… Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Bình có diện tích rừng trồng nhiều nhất.
- Một số vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển để vừa bảo vệ rừng, vừa phát triển du lịch như: Pù Mát, Phong Nha – Kẻ Bàng, Bạch Mã,…
3. Thủy sản
- Là ngành được chú trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông – lâm – thủy sản. Giá trị sản xuất đóng góp hơn 18% vào giá trị sản xuất toàn ngành nông – lâm – thủy sản 2021.
- Sản lượng thủy sản liên tục tăng qua các năm, sản lượng thủy sản khai thác chiếm phần lớn tổng sản lượng thủy sản (73,6% 2021).
+ Về khai thác: đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, ứng dụng công nghệ khai thác tiên tiến để truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học,…
+ Về nuôi trồng: đối tượng nuôi trồng ngày càng đa dạng với nhiều loại giá trị kinh tế cao (tôm càng xanh, cá bống tượng,…). Thay đổi mô hình sản xuất sang quy mô lớn hơn theo hướng sản xuất hàng hóa, áp dụng khoa học – công nghệ vào tất cả các khâu.
>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Địa lý 12 Kết nối tri thức bài 26