Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 lớp 9 Cánh Diều Tập 2

Soạn Văn 9 Tập 2 trang 41 Cánh Diều

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc, nghiêm cấm các hành vi sao chép với mục đích thương mại.

Câu 1 trang 41 Ngữ Văn 9 Tập 1 Cánh Diều: Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong những câu dưới đây. Chỉ rõ lối chơi chữ trong mỗi câu và tác dụng của chúng.

a) Bán rượu, bán chè, không bán nước.
Buôn trăm, buôn chục, chẳng buôn quan.

(Câu đối)

b) Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần.

(Nguyễn Du)

c) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà.

(Phạm Hổ)

Trả lời:

CâuLối chơi chữTác dụng
a

- Tác giả sử dụng từ đồng âm:

  • nước1: chỉ đồ uống
  • nước2: chỉ đất nước, quốc gia
  • quan1: chỉ đơn vị tiền tệ được sử dụng ở thời phong kiến
  • quan2: chỉ một viên chức có quyền hành trong bộ máy nhà nước phong kiến, thực dân

- Tác dụng: Tạo ra cách hiểu nước đôi, ngầm thể hiện sự chính trực của chủ quán,  đồng thời chỉ trích những kẻ bán nước, buôn quan bán tước:

Quán chỉ bán nước uống chứ không bán đất nước

Quán chỉ bán hàng để kiếm tiền trăm tiền chục chứ không mua quan bán tước

b

- Tác giả sử dụng từ gần âm: tài - tai (có mối quan hệ gần gũi về ngữ âm của hai từ tai và tài, chỉ khác nhau về thanh điệu)

- Tác dụng: giúp phát hiện, nhấn mạnh mối quan hệ oái oăm giữ tài năng và tai họa: người có tài năng thì thường gặp tai họa
c

- Tác giả sử dụng từ đồng nghĩa và trái nghĩa:

  • Sầu riêng vừa chỉ một loại quả, vừa chỉ nỗi buồn riêng
  • Sầu riêng (chỉ nỗi buồn riêng) trái nghĩa với vui chung (niềm vui chung của nhiều người)
- Tác giả sử dụng mối quan hệ đồng nghĩa và trái nghĩa đã tạo nên sự bất ngờ, làm cho câu thơ dí dỏm, thú vị

Câu 2 trang 42 Ngữ Văn 9 Tập 1 Cánh Diều: Năm 1946, khi được nhà thơ Hãng Phương biếu một gói cam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm một bài thơ để cảm ơn bà như sau:

Cảm ơn bà biếu gói cam
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?

Hãy chỉ ra lối chơi chữ được sử dụng trong bài thơ trên và phân tích tác dụng của lối chơi chữ đó.

Trả lời:

- Lối chơi chữ trong đoạn thơ: sử dụng từ đồng âm:

  • Cam1: tên một loại quả có vị ngọt, vỏ màu cam, bên trong chia thành nhiều múi
  • Cam2 (trong cam lai) chỉ sự sung sướng

→ Bác Hồ đã khai thước được cả mối quan hệ đồng âm lẫn mối quan hệ gần gũi về nghĩa

- Tác dụng: cách chơi chữ đã giúp món quà (quả cam) trở thành niềm vui sướng, hạnh phúc, từ đó liên tưởng đến bối cảnh được tặng cam (ngày hưởng niềm vui độc lập, tự do của toàn dân)

Câu 3 trang 42 Ngữ Văn 9 Tập 1 Cánh Diều: Phân tích cách chơi chữ được sử dụng trong bài thơ dưới đây: chỉ ra các từ ngữ được tác giả sử dụng để chơi chữ và sự tài tình trong việc sử dụng những từ ngữ đó.

Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa, đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu vết roi tra
Từ nay Trâu, Lỗ xin chăm học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.

(Lê Quý Đôn)

Đang cập nhật...

Câu 4 trang 42 Ngữ Văn 9 Tập 1 Cánh Diều: Tìm các biện pháp tu từ điệp thanh, điệp vần trong những câu dưới đây. Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) Đoạn trường thay lúc phân kì,
Vó câu khấp khểnh, bánh xe gập ghềnh.

(Nguyễn Du)

b) Tài cao phận thấp chí khí uất,
Giang hồ mê chơi quên quê hương.

(Tản Đà)

c) Bác đi... Di chúc giục lòng ta
Cho cả muôn đời một khúc ca

(Tố Hữu)

d) Em ơi, Ba Lan mùa tuyết tan
Đường bạch dương sương trắng nắng tràn

(Tố Hữu)

Đang cập nhật...

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo

    Soạn văn 9 Cánh Diều

    Xem thêm