Thực hành tiếng Việt trang 18 lớp 9 Cánh Diều Tập 1
Soạn văn 9 Tập 1 trang 18 Cánh Diều
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc
Nghiêm cấm các hành vi sao chép với mục đích thương mại.
Bài viết gồm các câu trả lời chi tiết và dễ hiểu, với các ví dụ minh họa sinh động, bám sát các yêu cầu của những câu hỏi thuộc bài Thực hành tiếng Việt trang 18 lớp 9 Tập 1 Cánh Diều. Những câu trả lời này do giáo viên của VnDoc trình bày, đảm bảo chính xác nhằm hỗ trợ các em học sinh trong quá trình soạn bài và học bài tại nhà. Mời các em theo dõi.
Câu 1 trang 18 Ngữ Văn 9 Tập 1 Cánh Diều: Trong các tác phẩm dưới đây, tác phẩm nào viết bằng chữ Hán, tác phẩm nào viết bằng chữ Nôm, tác phẩm nào viết bằng chữ Quốc ngữ?
Sông núi nước Nam (khuyết danh), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh), Nhật kí trong tù (Hồ Chí Minh), Tắt đèn (Ngô Tất Tố), Lão Hạc (Nam Cao), Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài).
Trả lời:
- Tác phẩm viết bằng chữ Hán:
- Sông núi nước Nam (khuyết danh)
- Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
- Nhật kí trong tù (Hồ Chí Minh)
- Tác phẩm viết bằng chữ Nôm:
- Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi)
- Truyện Kiều (Nguyễn Du)
- Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)
- Tác phẩm viết bằng chữ Quốc ngữ:
- Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh)
- Tắt đèn (Ngô Tất Tố)
- Lão Hạc (Nam Cao)
- Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài)
Câu 2 trang 19 Ngữ Văn 9 Tập 1 Cánh Diều: Ghép tác phẩm ở bên A với nội dung phù hợp ở bên B, chỉ ra sự phù hợp giữa mỗi loại tác phẩm và nội dung tương ứng.
| A. Tác phẩm | B. Được dịch hay phiên âm? |
| a) Tác phẩm viết bằng chữ Hán | 1) được phiên âm ra chữ Quốc ngữ |
| 2) được dịch sang tiếng Việt | |
| b) Tác phẩm viết bằng chữ Nôm | 3) được dịch ra chữ Quốc ngữ |
Trả lời:
HS ghép như sau:
- a) ghép với 1 và 2
- Tác phẩm viết bằng chữ Hán - được phiên âm ra chữ Quốc ngữ, được dịch sang tiếng Việt
- b) ghép với 3
- Tác phẩm viết bằng chữ Nôm - được dịch ra chữ Quốc ngữ
Câu 3 trang 19 Ngữ Văn 9 Tập 1 Cánh Diều: Hãy tìm thêm một số ví dụ về các trường hợp sau trong chữ Quốc ngữ:
- Trường hợp dùng một chữ cái khác nhau để ghi cùng một âm. Ví dụ, ghi âm /k/ bằng các chữ c, k, q…
- Trường hợp dùng một chữ cái để ghi nhiều âm khác nhau. Ví dụ, dùng chữ a vừa để ghi âm /a/, vừa để ghi âm /ă/
- Trường hợp ghép nhiều chữ cái để ghi một âm. Ví dụ: ch, ng, kh…
Trả lời:
Gợi ý:
a. Trường hợp dùng một chữ cái khác nhau để ghi cùng một âm:
- ghi âm /z/ bằng các chữ d (dồi dào), gi (gia giáo),
- ghi âm /i/ bằng các chữ i (đi, im), y, (tùy ý)
b. Trường hợp dùng một chữ cái để ghi nhiều âm khác nhau.
- dùng chữ u vừa để ghi âm đệm /-w-/ (quà, quê, quẻ), vừa để ghi âm chính /u/ (lu bu, lũ, rũ)
- dùng chữ o vừa để ghi âm chính (con bò, chó, cò), vừa để ghi âm đệm (hoa hòe, vàng hoe)
- dùng chữ i vừa để ghi âm chính (li bì, kì thị), vừa để ghi âm cuối (núi, thối, nội)
- dùng chữ y vừa để ghi âm chính (quý, ký) vừa để ghi âm cuối (bay, tay, hay)
c. Trường hợp ghép nhiều chữ cái để ghi một âm: ch, gh, kh, ng, ngh, nh, ph, thi, tr...
Câu 4 trang 19 Ngữ Văn 9 Tập 1 Cánh Diều: Viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) trình bày suy nghĩ của em về những thuận lợi trong việc học chữ Quốc ngữ và sử dụng chữ Quốc ngữ để viết các tên riêng nước ngoài, các thuật ngữ khoa học có nguồn gốc nước ngoài.
Trả lời:
Mẫu:
Chữ Quốc ngữ là chữ viết chính thức của người Việt chúng ta. So với chữ Hán, chữ Nôm thì việc học chữ Quốc ngữ đơn giản hơn và tiết kiệm thời gian hơn. Vì người học chỉ cần học hai mươi chín chữ cái, sau đó ghép lại thành từ. Điều đó giúp cho những đứa trẻ hoặc người lớn mất ít thời gian để tập đọc. Bên cạnh đó, bảng chữ cái chữ Quốc ngữ lại tương đồng với bảng chữ cái La-tinh. Tạo tiền đề cho người dân tiếp cận nhanh chóng với các tên riêng nước ngoài, các thuật ngữ khoa học có nguồn gốc nước ngoài. Chính nhờ vậy mà người Việt tiếp cận với tiếng Anh nhanh chóng và dễ dàng hơn các dân tộc sử dụng bộ chữ cái khác.