Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2025 môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 19
Đề thi thử bám sát đề minh họa 2025 môn Ngữ văn - Đề 19
Đề thi thử THPT Quốc gia 2025 môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 19 là tài liệu hữu ích giúp bạn đọc có thể trau dồi, luyện tập kiến thức để chuẩn bị thật tốt cho kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia sắp tới nhé. Đề thi gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 120 phút. Đề có đáp án và lời giải chi tiết kèm theo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
1. Đề thi thử tốt nghiệp môn Văn
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Sức mạnh của niềm tin không có gì là ma thuật hay bí ẩn cả. Niềm tin, tức thái độ “tôi tin là tôi có thế”, luôn lan tỏa một sức mạnh, khơi dậy những khả năng tiềm ẩn và tiếp thêm nghị lực cho ta. Khi bạn tin rằng, “tôi có thể làm được” thì cách thức thực hiện sẽ xuất hiện.
Có không ít bạn trẻ bắt đầu một công việc mới mỗi ngày trên khắp thế giới. Mỗi người đều “mơ ước” một ngày nào đó, mình sẽ vươn đến đỉnh cao của sự nghiệp. Điều đáng tiếc là phần lớn những bạn trẻ này lại chưa tin hẳn vào bản thân mình. Chính nếp nghĩ “tôi không thể” đã hạn chế khả năng sáng tạo và khiến họ không tìm ra được con đường thích hợp để vươn lên. Đây là lề thói suy nghĩ thường thấy ở những người “bình thường”.
Tuy nhiên, vẫn có một số ít bạn trẻ dám tin rằng họ sẽ thành công. Họ bắt tay vào công việc bằng thái độ tích cực: “Tôi đang vươn đến đỉnh cao đây!”. Và với niềm tin lớn lao ấy, họ đã thành công. Bằng suy nghĩ “không gì là không thể”, những người trẻ này quan sát và học hỏi cách làm việc của thế hệ đi trước. Họ tìm hiểu cách tiếp cận vấn đề, cách ra quyết định cũng như thái độ làm việc của những người thành đạt. Thật vậy, bí quyết “cần phải thực hiện như thế nào” luôn đến với những ai tin rằng mình có thể làm được.
(Ph.D, David J. Schawartz, Dám nghĩ lớn, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2021, tr. 9 – 10)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đối tượng mà người viết muốn hướng tới trong đoạn trích là ai?
Câu 2. Mục đích của người viết là gì?
Câu 3. Chỉ ra những câu văn thể hiện lí lẽ và bằng chứng mà tác giả đã đưa ra nhằm thuyết phục người đọc.
Câu 4. Phân tích tác dụng của những câu khẳng định được sử dụng ở phần mở đầu đoạn trích.
Câu 5. Trong đoạn mở đầu có câu: Khi bạn tin rằng, “tôi có thể làm được” thì cách thức thực hiện sẽ xuất hiện. Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm ấy của tác giả không? Vì sao?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phát triển ý chính sau: Tuổi trẻ phải có niềm tin đối với bản thân.
Câu 2. (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích truyện ngắn sau:
HƯƠNG ỔI
Tôi sực nhớ đến số báo đầu thu sắp tới – Cha viết một bài chăng – tôi bảo.
Ông già không nói. Đang nhấp ngụm trà thơm phức mùi ngâu. Hoa ngâu năm ngoái.
Buổi chiều, cô Ngân sang chơi. Cô hàng xóm vừa du học ở Australia về. Cho một đĩa ổi chín.
– Cây chặt từ lâu rồi mà. – Tôi ngạc nhiên hỏi.
Cây vườn bên ngày xưa, cứ thu về là hương ổi tỏa sang. Hương nhè nhẹ bâng khuâng. Nhưng tuổi thơ tôi chẳng bao giờ được ăn ổi vườn bên. Tiếng con bé Ngân ríu rít trèo hái quả. Tiếng mùa thu ríu rít. Nhưng cha tôi cẩm, không cho sang. Hai nhà không giao thiệp. Chỉ có hương ối là bay sang.
Tôi cũng chẳng mấy khi gặp mẹ Ngân. Bà đẹp lắm. Đẹp lạ lùng. Nghe nói ngày trẻ, cha tôi yêu bà. Tình yêu từ tuổi ấu thơ có mùi hương ối. Nhưng mẹ cha không ưng thầy kí nhật trình nghèo, chẳng gả. Cha rủ bà trốn. Bà không dám. Rồi một hôm thấy pháo cưới treo trên nhành ối tung toé, quả chín rơi lụp bụp. Cha bà nhận chàng trai đang là kĩ sư công chính về ở rể.
Bức tường ngăn được xây cao thêm và lên rêu năm tháng từ ấy. Nhưng hương ổi thu về vẫn cứ bay sang.
Mẹ tôi và cha Ngân cùng mất một độ, cách đây mấy năm. Bà mẹ chặt cây ổi quý nhưng đã cỗi. Tiếng dao chặt gỗ chan chát trong một buổi sớm đầu thu. Cha tôi ngồi bên cửa sổ run run lục tìm những trang viết ố vàng, nhưng vẫn còn thoảng mùi hương ổi tình đầu...
Vậy sao hôm nay lại có những trái ổi đào?
– Em ươm giống cũ trồng mới đấy. Năm nay ra trái bói. – Ngân nói.
Tôi cắn trái ổi mùa đầu. Và mời cha một trái. Răng ông đã yếu. Nhưng trái của ông chín mềm...
(Nguyễn Phan Hách, Những trang văn chọn lọc, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2002, tr. 196 – 197)
2. Đáp án đề thi thử tốt nghiệp môn Văn
|
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
I |
|
ĐỌC HIỂU |
4,0 |
|
|
1 |
Đối tượng mà người viết muốn hướng tới trong đoạn trích là những người trẻ, tuổi trẻ. |
0,5 |
|
2 |
Mục đích của người viết là thuyết phục về sức mạnh của niềm tin. |
0,5 |
|
|
3 |
Những câu văn thể hiện lí lẽ và bằng chứng mà tác giả đưa ra như: – Lí lẽ: Sức mạnh của niềm tin không có gì là ma thuật hay bí ẩn cả. Niềm tin, tức thái độ “tôi tin là tôi có thể”, luôn lan tỏa một sức mạnh, khơi dậy những khả năng tiềm ẩn và tiếp thêm nghị lực cho ta. – Bằng chứng: Có không ít bạn trẻ bắt đầu một công việc mới mỗi ngày trên khắp thế giới.; Tuy nhiên, vân có một số ít bạn trẻ dám tin rằng họ sẽ thành công. |
1,0 |
|
|
4 |
Những câu văn khẳng định có tác dụng nhấn mạnh và thuyết phục về sức mạnh kì diệu của niềm tin. |
1,0 |
|
|
5 |
HS có thể đồng tình, không đồng tình, chỉ đồng tình một phần với quan điểm của tác giả nhưng cần lí giải thuyết phục. |
1,0 |
|
|
II |
|
VIẾT |
6,0 |
|
|
1 |
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phát triển ý chính sau: Tuổi trẻ phải có niềm tin đối với bản thân. |
2,0 |
|
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vấn đề: Niềm tin vào bản thân có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cá nhân, đặc biệt là người trẻ, tuổi trẻ |
0,25 |
||
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Tuổi trẻ phải có niềm tin đối với bản thân. |
0,25 |
||
|
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận * Mở đoạn: Nêu được vấn đề cần nghị luận (Niềm tin vào bản thân có vai trò rất quan trọng đối với mỗi cá nhân, đặc biệt là người trẻ, tuổi trẻ). * Thân đoạn: - Người có niềm tin đối với bản thân là như thế nào? (Luôn ý thức được năng lực, phẩm chất của mình; ý thức được giá trị của mình, biết đánh giá đúng vị trí, vai trò của mình,...); nêu một số ví dụ cụ thể. - Vì sao tuổi trẻ phải có niềm tin đối với bản thân? (Vì tuổi trẻ là tương lai của đất nước,... Nếu tuổi trẻ không có niềm tin vào chính bản thân mình thì sẽ không cống hiến được gì cho bản thân, gia đình, xã hội, sẽ không đưa đất nước được sánh vai với năm châu bốn bể, ...). Phê phán những biểu hiện sống thiếu niềm tin của tuổi trẻ. * Kết đoạn: Khẳng định lại vai trò quan trọng của niềm tin đối với bản thân. |
0,5 |
||
|
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng. |
0,5 |
||
|
đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn |
0,25 |
||
|
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 |
||
|
|
2 |
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích truyện ngắn Hương ổi. |
4,0 |
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0,25 |
||
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích truyện ngắn Hương ổi. |
0,5 |
||
|
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết * Mở bài: Dẫn dắt, nêu tên tác giả và tác phẩm, cảm nhận khái quát về truyện ngắn Hương ổi. * Thân bài: - Giới thiệu chung về tác giả (nếu có thông tin) và tác phẩm (xuất xứ; thể loại truyện ngắn; kể chuyện ở ngôi thứ nhất số ít, người kể chuyện xưng tôi; điểm nhìn của người kể chuyện; hình tượng nghệ thuật – hương ổi, mang tính ẩn dụ, gắn với các nhân vật trong truyện; tình huống nghệ thuật độc đáo; có một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc;...). - Phân tích truyện ngắn HS có thể phân tích tác phẩm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần tập trung phân tích kĩ ý nghĩa của hình tượng “hương ổi”, tình huống truyện và một số chi tiết nghệ thuật, từ đó chỉ ra đặc điểm của một số nhân vật chính trong truyện và khái quát tư tưởng của tác giả. Tham khảo: + Hương ổi: là một chứng nhân của tình yêu giữa người cha của nhân vật tôi và mẹ của Ngân – tình yêu từ thuở ấu thơ. Tình yêu của hai người bị ngăn cản nhưng không gì có thể ngăn nổi hương ổi nồng nàn, mỗi độ thu về vẫn cứ bay sang. + Người cha: có một tình yêu tha thiết nhưng không thành, vẫn giữ kỉ niệm về tình yêu và sống với hoài niệm. + Nhân vật tôi (người con): thấu hiểu, bao dung, tràn đầy tình yêu thương dành cho cha mình; trân trọng và nâng niu kỉ niệm thời trai trẻ của cha mình. Nhân vật Ngân: hồn nhiên và trong sáng, vừa hiện đại vừa truyền thống. - Đánh giá + Câu chuyện ngắn gọn, hàm súc, giàu chất thơ; nội dung nhẹ nhàng mà thấm thía, tinh tế. + Truyện ca ngợi vẻ đẹp của tình yêu đôi lứa, sự thấu hiểu và trân trọng những tình cảm đẹp đẽ, vị tha, nhân hậu, trong sáng của con người. * Kết bài: Nêu ấn tượng sâu đậm về truyện ngắn hoặc những suy nghĩ, cảm xúc được gợi ra từ tác phẩm. |
1,0 |
||
|
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1,5 |
||
|
đ. Diễn đạt Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,25 |
||
|
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,5 |
||
|
Tổng điểm |
10,0 |
||