Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2025 môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 24

Lớp: THPT Quốc gia
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Đề thi
Loại: Tài liệu Lẻ
Loại File: Word + PDF
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Đề thi thử bám sát đề minh họa 2025 môn Ngữ văn

VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Đề thi thử tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025 môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 24 có đáp án để bạn đọc cùng tham khảo. Đề thi gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 90 phút. Đề có đáp án và lời giải chi tiết kèm theo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để có thêm tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia nhé.

1. Đề thi thử tốt nghiệp môn Văn

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

HƯƠNG THẦM

PHAN THỊ THANH NHÀN

Cửa sổ hai nhà cuối phố

Không hiểu vì sao không khép bao giờ

Đôi bạn ngày xưa học cùng một lớp

Cây bưởi sau nhà ngan ngát hương đưa.

Giấu một chùm hoa sau chiếc khăn tay

Cô gái ngập ngừng sang nhà hàng xóm

Bên ấy có người ngày mai ra trận.

Họ ngồi im không biết nói năng chi

Mắt chợt tìm nhau rồi lại quay đi

Nào ai đã một lần dám nói?

Hoa bưởi thơm cho lòng bối rối

Anh không dám xin,

cô gái chẳng dám trao

Chỉ mùi hương đầm ấm thanh tao

Không giấu được cứ bay dịu nhẹ.

Cô gái như chùm hoa lặng lẽ

Nhờ hương thơm nói hộ tình yêu.

(Anh vô tình anh chẳng biết điều

Tôi đã đến với anh rồi đấy...)

Rồi theo từng hơi thở của anh

Hương thơm ấy thấm sâu vào lồng ngực

Anh lên đường

hương sẽ theo đi khắp

Họ chia tay

vẫn chẳng nói điều gì

Mà hương thầm thơm mãi bước người đi.

(Dẫn theo https://dantri.com.vn/blog/nho-huong-thom-noi-ho-tinh-yeu-1397260471.htm, Báo Dân trí, 06/04/2014)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định nhân vật trữ tình của văn bản trên.

Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra dấu hiệu nhận biết bài thơ trên thuộc thể thơ tự do.

Câu 3 (1,0 điểm): Phân tích ý nghĩa của chi tiết “hương thầm” trong văn bản.

Câu 4 (1,0 điểm): Phân tích tác dụng của biện pháp so sánh trong hai dòng thơ sau:

Cô gái như chùm hoa lặng lẽ

Nhờ hương thơm nói hộ tình yêu.

Câu 5 (1,0 điểm): Từ câu chuyện tình yêu của thế hệ trẻ Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ trong văn bản trên, anh/ chị hãy nêu quan niệm về một tình yêu đẹp.

PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích những trạng thái cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ Hương thầm (Phan Thị Thanh Nhàn) ở phần Đọc – hiểu.

Câu 2 (4,0 điểm): Viết bài luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về việc tự khẳng định bản thân của giới trẻ hiện nay.

(Yêu cầu: Học sinh đặt nhan đề cho bài luận.)

2. Đáp án đề thi thử tốt nghiệp môn Văn

PHẦN

CÂU

NỘI DUNG

ĐIỂM

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

* Đáp án: Nhân vật trữ tình: “cô gái”.

* Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đúng đáp án: 0,5 điểm.

- Học sinh không trả lời/trả lời sai: không cho điểm.

0,5

2

* Đáp án: Dấu hiệu nhận biết bài thơ trên thuộc thể thơ tự do:

+ Số chữ trong mỗi câu không hạn định (có dòng 6 tiếng, dòng 7 tiếng, dòng 8 tiếng, ...).

+ Số câu mỗi khổ không hạn định.

+ Không có luật lệ cố định nào về gieo vần, ngắt nhịp linh hoạt.

* Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đúng 01 ý theo đáp án: 0,25 điểm; HS trả lời được 2/3 ý: 0,5 điểm.

- Học sinh không trả lời/trả lời sai: không cho điểm.

0,5

3

* Đáp án: Ý nghĩa chi tiết “hương thầm”:

- “Hương” - hương hoa bưởi + “thầm” (thầm lặng): mượn hương hoa nói hộ tình yêu của mình.

=> “Hương thầm” là hương vị tình yêu thầm lặng mà bền bỉ, tế nhị mà đậm sâu.

0,5

- Tạo ấn tượng, tăng tính gợi cảm và góp phần diễn đạt nội dung bài thơ ý nhị, tinh tế, sâu sắc.

* Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đúng đáp án, mỗi ý: 0,5 điểm.

- Học sinh không trả lời/trả lời sai: không cho điểm.

* Lưu ý: Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng cần nêu đúng bản chất vấn đề.

0,5

4

* Đáp án: Tác dụng phép so sánh:

- Biện pháp nghệ thuật so sánh: Hình ảnh so sánh “cô gái”, từ so sánh “như”, hình ảnh được so sánh “chùm hoa lặng lẽ”.

0,25

- Tác dụng: Gợi lên vẻ đẹp mộc mạc, e ấp, thuần khiết, thanh quý cũng như sự kín đáo, tế nhị trong cách thể hiện tình yêu của cô gái; khiến cho câu thơ trở nên giàu hình ảnh, sinh động, ấn tượng.

* Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đúng đáp án, ý (1): 0,25 điểm; ý (2): 0,75 điểm.

- Học sinh không trả lời/trả lời sai: không cho điểm.

* Lưu ý: Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng cần nêu đúng bản chất vấn đề.

0,75

5

* Đáp án: HS nêu quan niệm về tình yêu đẹp nhưng cần có sự liên hệ với câu chuyện tình yêu được nhắc tới trong bài thơ: câu chuyện tình yêu của thế hệ trẻ Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ.

Một số gợi ý:

- Tình yêu trong sáng, thủy chung, chân thành, kín đáo.

- Cần biết gìn giữ và vun đắp tình yêu có như vậy chúng ta mới có được hạnh phúc thực sự.

- Cần biết đặt mối quan hệ cá nhân và cộng đồng một cách hợp lý. Có như vậy cuộc sống của chúng ta mới có giá trị.

- Tình yêu cá nhân phải hoà vào tình yêu đất nước, có như vậy đất nước mới phát triển và trường tồn tới muôn đời.

* Hướng dẫn chấm:

- Học sinh nêu quan niệm rõ ràng, sâu sắc, cụ thể và diễn đạt tốt, lí giải sâu sắc, thuyết phục; quan niệm phù hợp đạo đức chuẩn mực: 1,0 điểm.

- Học sinh trả lời sơ sài, liệt kê quan niệm, không lí giải: 0,25 – 0,5 điểm.

- Học sinh không trả lời/trả lời sai: không cho điểm.

1,0

II

VIẾT

6,0

1

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích những trạng thái cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ Hương thầm (Phan Thị Thanh Nhàn) ở phần Đọc – hiểu.

2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Những trạng thái cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ Hương thầm (Phan Thị Thanh Nhàn)

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ, quan điểm, cách hiểu, cách cảm nhận của bản thân về vấn đề được nêu. Có thể theo hướng sau:

- Những rung động đầu đời chưa kịp gửi trao thì chàng trai đã phải ra trận.

- Sự ngại ngùng, bẽn lẽn của người thiếu nữ dịu dàng: “ngập ngừng”.

- Sự bối rối của nhân vật trữ tình: “Họ ngồi im không biết nói năng chi – Mặt chợt tìm nhau rồi lại quay đi”; “Hoa bưởi thơm cho lòng bối rối – Anh không dám xin – Cô gái chẳng dám trao”.

- Thầm kín, tinh tế, ý nhị thể hiện cảm xúc tình yêu mãnh liệt cho chàng trai: “Anh vô tình anh chẳng biết điều/ Tôi đã đến với anh rồi đấy...”

- Kết bài thơ, hương thầm vẫn tỏa hương bền bỉ như khát vọng tình yêu và hòa bình vẫn chẳng bao giờ thôi trăn trở.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm).

- Học sinh lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,75 điểm)

- Học sinh lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25-0,5 điểm).

Lưu ý:

Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,0

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của tác phẩm; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

0,25

2

Viết bài luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về việc tự khẳng định bản thân của giới trẻ hiện nay.

(Yêu cầu: Học sinh đặt nhan đề cho bài luận.)

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài: Giới thiệu vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ cần bàn luận, trình bày được quan điểm của người viết về vấn đề.

Thân bài: Giải thích được vấn đề cần bàn luận; trình bày hệ thống luận điểm, lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ cho quan điểm của người viết; có thể trao đối với các ý kiến khác về vấn đề; nêu được những đề xuất, giải pháp phù hợp để thực hiện hoặc giải quyết vấn đề.

Kết bài: Khẳng định lại quan điểm của người viết về vấn đề; đề xuất tóm tắt giải pháp hoặc bài học phù hợp.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Việc tự khẳng định bản thân của giới trẻ hiện nay.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

 

- Đặt nhan đề cho bài luận

0,25

(1) Mở bài:

- Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận

- Nêu khái quát quan điểm của người viết về vấn đề cần bàn luận

(2) Thân bài:

- Giải thích được vấn đề cần bàn luận:

- Thể hiện được quan điểm của người viết bằng hệ thống luận điểm (ít nhất hai luận điểm).

- Trình bày lí lẽ, bằng chứng để làm rõ luận điểm.

- Phê phán những biểu hiện tiêu cực và hậu quả/ tác hại.

- Trao đổi với người đọc để vấn đề được bàn luận khách quan hơn.

(3) Kết bài

- Khẳng định lại quan điểm của bản thân.

- Đề xuất giải pháp/ bài học phù hợp.

Một vài gợi ý:

- Việc khẳng định mình là phát huy cao nhất năng lực, in dấu ấn cá nhân trong không gian cũng như trong thời gian, cụ thể là trong môi trường và lĩnh vực hoạt động của riêng mình.

- Tại sao vấn đề này được đặt ra cho người trẻ?

+ Trong thời đại ngày nay, việc tự khẳng định mình mang một ý nghĩa đặc biệt, khi sự phát triển mạnh mẽ của nền văn minh vật chất đưa tới nguy cơ làm tha hóa con người, khiến con người dễ sống buông thả, phó mặc cho sự lôi cuốn của dòng đời, đặc biệt là giới trẻ.

+ Khẳng định bản thân là biết đặt kế hoạch rèn luyện để có được những phẩm chất xứng đáng, đáp ứng tốt những yêu cầu của lĩnh vực hoạt động mà mình tham gia, có thể khiến cộng đồng phải tôn trọng.

+ Khi khẳng định bản thân là khi người trẻ thực sự thúc đẩy sự phát triển bền vững của cuộc sống, của xã hội.

Hướng dẫn chấm: Lưu ý hai yêu cầu:

- Mở bài và kết bài gây ấn tượng.

- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ, bằng chứng hợp lí.

2,5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu cảm xúc.

- Học sinh đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

- Học sinh đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5

TỔNG

10,0

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Thi THPT Quốc gia môn Văn

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm