Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2025 môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 51

Lớp: THPT Quốc gia
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Đề thi
Loại: Tài liệu Lẻ
Loại File: Word + PDF
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Đề thi thử bám sát đề minh họa 2025 môn Ngữ văn

VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Đề thi thử tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025 môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 51 có đáp án để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 90 phút. Đề có đáp án và lời giải chi tiết kèm theo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để có thêm tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia nhé.

1. Đề thi thử tốt nghiệp môn Văn

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

(Tóm tắt đoạn trước: Thứ là một thanh niên được học hành, có hoài bão, chí hướng. Sau khi lấy được bằng Thành chung, y vào Sài Gòn tìm kế mưu sinh. Nhưng sau 3 năm, nghèo khó, bệnh tật, y phải về quê, chịu cảnh thất nghiệp. Đích, anh họ Thứ, chung vốn với Oanh, vợ chưa cưới của Đích, mở một trường tư ở ngoại ô Hà Nội. Do được bổ đi làm ở xa, Đích mượn Thứ đứng chân hiệu trưởng và mời dạy mấy lớp trên. Ban đầu, Thứ rất hào hứng, tận tâm nhưng chỉ ít lâu, anh chán nghề... Bao nhiêu tiền thu được đều vào túi Oanh. Oanh không những bóc lột sức lao động của Thứ và San (một giáo viên của trường, dạy các lớp dưới) mà khi nấu cơm cho họ, Oanh còn bắt họ ăn uống quá kham khổ. Nhiều lần Thứ định nói chuyện dứt khoát với Oanh để giải thoát cho mình và tổ chức lại cái trường cho tử tế. Nhưng bản tính nhút nhát, do dự, sợ va chạm nên Thứ cứ ngần ngại, để tình trạng nặng nề kéo dài. Cuộc sống chung đụng ngày càng không chịu nổi vì thói keo bẩn, thở lợ của Oanh. Thứ bực và buồn lắm vì thấy rằng sống với người nhỏ nhen thì mình cũng thành nhỏ nhen).

Thứ không đáp. Y ngẫm nghĩ. Mặt y hầm hầm và đôi môi y chụm lại. Rồi y hằn học bảo:

- Kiếp chúng mình, tức lạ. Sao mà cái đời nó tù túng, nó chật hẹp, nó bần tiện thế! Không bao giờ dám nhìn cao một tí. Chỉ những lo ăn, lo mặc. Hình như tất cả nguyện vọng, tất cả mong ước, tất cả mục đích của đời chúng mình, chỉ là mỗi ngày hai bữa. Bao nhiêu tài trí, sức lực lo tính đều chỉ dùng vào việc ấy. Khổ sở cũng vì thế, nhục nhã cũng vì thế, mỏi mòn tài năng, trí óc, giết chết những mong muốn đẹp, những hi vọng cao xa cũng vì thế nốt. Lúc nào cũng lo chết đói. Lúc nào cũng làm thế nào cho không chết đói! Như vậy thì sống làm gì cho cực?

Thứ vẫn không thể nào chịu được rằng sống chỉ làm thế nào cho mình và vợ con có cơm ăn, áo mặc thôi. Sống là để làm một cái gì đẹp hơn nhiều, cao quý hơn nhiều. Mỗi người sống, phải làm thế nào cho phát triển đến tận độ những khả năng của loài người chứa đựng ở trong mình. Phải gom sức lực của mình vào công cuộc tiến bộ chung. Mỗi người chết đi, phải để lại một chút gì cho nhân loại. Có thú vị gì là cái lối sống co quắp vào mình, cái lối sống quá ư loài vật, chẳng còn biết một việc gì ngoài cái việc kiếm thức ăn đổ vào cái dạ dày. Có ai muốn gục mặt xuống làm gì? Đau đớn thay cho những kiếp sống khao khát muốn lên cao nhưng lại bị áo cơm ghì sát đất. Hỡi ôi! Người ta đã phí bao nhiêu tâm huyết, bao nhiêu công lao để giải thoát loài người. Giê-su (Jesus) đã phải đổ máu ra. Thích Ca đã phải từ bỏ tất cả những phú quý vinh hoa của đời mình. Vô ích cả, chừng nào nhân loại chưa thoát khỏi những xiềng xích của cái đói và cái rét. Thứ thường có những lúc sực nhớ đến những cao vọng của mình xưa, ngán ngẩm buồn, tiếc cho mình. Y cứ đinh ninh rằng giá y không bị nghèo thì có lẽ y không đến nỗi đớn hèn thế này đâu. Có lẽ y sẽ làm được một cái gì. Biết bao nhiêu tài năng không nảy nở được, chỉ vì không gặp được một cái hoàn cảnh tốt!…

(Trích Sống mòn, in trong Tuyển tập Nam Cao, tập 2, NXB Văn học, Hà Nội, 2005, tr. 259-260)

*Chú thích: Nam Cao (1915-1951) tên Trần Hữu Tri, quê Hà Nam. Ông là nhà văn hiện đại xuất sắc của văn học Việt Nam.Với 15 năm cầm bút, ông có hai tiểu thuyết, 50 truyện ngắn. Nam Cao thành công ở lĩnh vực truyện ngắn: Chí Phèo, Lão Hạc, Đời thừa…

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Trong đoạn trích, nhân vật Thứ quan niệm thế nào là “sống”?

Câu 3. Nêu tác dụng của hai câu hỏi tu từ: Như vậy thì sống làm gì cho cực? Có ai muốn gục mặt xuống làm gì?

Câu 4. Nhận xét về phẩm chất của nhân vật Thứ trong đoạn trích.

Câu 5. Anh / Chị có đồng tình với quan điểm “Biết bao nhiêu tài năng không nảy nở được, chỉ vì không gặp được một cái hoàn cảnh tốt” trong đoạn trích không? Vì sao? (Trình bày trong khoảng 5- 7 dòng.)

II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (200 chữ) phân tích cách cảm nhận của nhân vật trữ tình/ nhân vật “anh” về tình yêu trong đoạn thơ sau:

… Chỉ một người ở lại với anh thôi

Lúc anh vắng người ấy thường thức đợi

Khi anh khổ chỉ riêng người ấy tới

Anh yên lòng bên lửa ấm yêu thương

Người ấy chỉ vui khi anh hết lo buồn

Anh lạc bước, em đưa anh trở lại

Khi cằn cỗi thấy tháng ngày mệt mỏi

Em là sớm mai là tuổi trẻ của anh

Khi những điều giả dối vây quanh

Bàn tay ấy chở che và gìn giữ

Biết ơn em, em từ miền gió cát

Về với anh, bông cúc nhỏ hoa vàng

Anh thành người có ích cũng nhờ em

Anh biết sống vững vàng không sợ hãi

…“Anh yêu em và anh tồn tại”.

(Trích Và anh tồn tại, in trong Lưu Quang Vũ – Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2013, tr. 199-200).

*Chú thích: Lưu Quang Vũ (1948 – 1988), là nhà soạn kịch, nhà thơ hiện đại nổi tiếng của Việt Nam. (…) Thơ Lưu Quang Vũ không chỉ bay bổng, tài hoa mà còn giàu cảm xúc, trăn trở, khát khao. Các bài thơ được bạn đọc yêu thích: Và anh tồn tại, Tiếng Việt ...

Câu 2. (4.0 điểm)

Anh / chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về ý kiến: Hạnh phúc của tuổi trẻ đơn giản là được cống hiến.

2. Đáp án đề thi thử tốt nghiệp môn Văn

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4.0

1

Xác định ngôi kể: ngôi thứ 3.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm.

- Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0.0 điểm.

0.5

2

Thứ quan niệm “sống”:

Sống là để làm một cái gì đẹp hơn nhiều, cao quý hơn nhiều.

Mỗi người sống, phải làm thế nào cho phát triển đến tận độ những khả năng của loài người chứa đựng ở trong mình. Phải gom sức lực của mình vào công cuộc tiến bộ chung. Mỗi người chết đi, phải để lại một chút gì cho nhân loại.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm.

- Học sinh trả lời được 1 ý: 0.25 điểm.

- Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0.0 điểm.

0.5

3

Như vậy thì sống làm gì cho cực? Có ai muốn gục mặt xuống làm gì?

- Hai câu trên thể hiện sự trăn trở, day dứt, đau đớn của nhân vật Thứ khi suy ngẫm về cuộc sống bế tắc, tủi nhục.

- Làm tăng sắc thái biểu cảm, gợi ra nhiều ý nghĩa, tạo hiệu quả thẩm mĩ cho câu văn.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 1.0 điểm.

- Học sinh trả lời được 1 ý: 0.5 điểm.

- Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0.0 điểm.

1.0

4

- Nhân vật Thứ là người trí thức có suy nghĩ tích cực, quan niệm tiến bộ về cách sống nhưng bị sự nghèo đói làm cho phải sống cuộc sống tù túng, chật hẹp, đớn hèn, cơ cực,…

- Tuy nhiên, nhân vật luôn khao khát được vươn lên và có cuộc sống tốt đẹp hơn.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 1.0 điểm.

- Học sinh trả lời được 1 ý: 0.5 điểm.

- Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0.0 điểm.

1.0

5

HS bày tỏ sự đồng tình hoặc phản đối quan điểm của Thứ. “Biết bao nhiêu tài năng không nảy nở được, chỉ vì không gặp được một cái hoàn cảnh tốt”.

- Đồng tình: hoàn cảnh tốt sẽ tạo điều điện thuận lợi cho tài năng phát triển, có cơ hội đóng góp cho xã hội

- Phản đối: con người phải biết vượt lên trên hoàn cảnh, kiên định với lí tưởng của mình. Nghịch cảnh là động lực để con người quyết tâm vươn tới những điều tốt đẹp.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh nêu được đồng tình hoặc không đồng tình: 0.25 điểm.

- Học sinh lí giải phù hợp, thuyết phục: 0.75 điểm.

- Học sinh không trả lời: 0.0 điểm.

1.0

II

VIẾT

6.0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Viết đoạn văn nghị luận phân tích cách cảm nhận của nhân vật trữ tình về tình yêu qua đoạn trích thơ Lưu Quang Vũ.

2.0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân- hợp, móc xích hoặc song hành

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh đảm bảo cấu trúc 1 đoạn văn: 0.25 điểm.

- Học sinh không đảm bảo cấu trúc 1 đoạn văn: 0.0 điểm.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cách cảm nhận về tình yêu qua đoạn thơ

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.5 điểm.

- Học sinh không xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.0 điểm.

0.25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

- Giới thiệu tên, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác đoạn thơ Và anh tồn tại - Lưu Quang Vũ, dẫn dắt nêu vấn đề cách cảm nhận về tình yêu

- Phân tích cách cảm nhận về tình yêu của nhân vật trữ tình qua đoạn thơ:

+ Nội dung: Đoạn thơ thể hiện sự nhận thức của nhân vật trữ tình “anh” về “em” và ca ngợi, trân trọng tình yêu của “em” đối với “anh”. Nhờ tình yêu của “em” mà anh trở thành “người có ích”, “sống vững vàng không sợ hãi” và hơn hết là “anh tồn tại”.

+ Nghệ thuật: Thể thơ tự do; kết hợp giữa biểu cảm với tự sự, nhân vật trữ tình xuất hiện trực tiếp; sử dụng các hình ảnh liệt kê, so sánh và ẩn dụ, ngôn ngữ hàm súc; giọng điệu vừa tâm tình vừa triết lí,…

- Đánh giá: Đây là một trong những đoạn thơ hay viết về đề tài tình yêu đôi lứa của nhà thơ lớn trong nền văn học Việt Nam hiện đại, kết tinh những giá trị nghệ thuật và tư tưởng khi viết về đề tài này.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh nêu được từ 2 ý trở lên: 0.5 điểm.

- Học sinh nêu được 1 ý: 0.25 điểm.

0.5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận:

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

Hướng dẫn chấm:

- Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, phân tích đầy đủ, sâu sắc: 0.25 điểm.

- Luận điểm chưa rõ ràng, phân tích chung chung, sơ sài: 0.25 điểm

0.5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

Hướng dẫn chấm: không cho điểm nếu học sinh sai quá nhiều lỗi.

0.25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh đạt 1 tiêu chí: 0.25 điểm.

0.25

2

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về nhận định Hạnh phúc của tuổi trẻ đơn giản là được cống hiến.

4.0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh xác định được yêu cầu của kiểu bài: 0.25 điểm.

- Học sinh không xác định được yêu cầu của kiểu bài: 0.0 điểm.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:

Hạnh phúc của tuổi trẻ đơn giản là được cống hiến.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.5 điểm.

- Học sinh không xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.0 điểm.

0.25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài nghị luận

* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề

* Triển khai vấn đề nghị luận:

- Giải thích vấn đề nghị luận

+ Hạnh phúc là gì?

Có nhiều quan niệm về hạnh phúc. Quan niệm trên coi hạnh phúc là niềm vui được cống hiến, được phấn đấu để đạt được những kết quả tốt đẹp trong cuộc sống.

+ Cống hiến là thế nào?

Cống hiến là mong muốn đem lại những giá trị tốt đẹp cho người thân và cộng đồng; sống và làm việc vì người khác.

- Thể hiện quan niệm của người viết, có thể theo một số gợi ý:

+ Tại sao hạnh phúc đơn giản là được cống hiến?

Vì khi cống hiến, con người nhận thức rõ về việc sống hữu ích, có được niềm vui khi lan tỏa những điều tốt đẹp

Đồng thời cảm nhận niềm hạnh phúc khi được mọi người yêu mến, ủng hộ, hưởng ứng.

- Chứng minh: nhiều tấm gương cống hiến cho xã hội bằng những việc làm lớn nhỏ có ích, có sức lan toả.

- Bình luận mở rộng: Trao đổi quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện

* Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân

Cống hiến là một trong những cách thức tích cực để đem lại hạnh phúc thực sự cho con người nhất là tuổi trẻ

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh nêu được từ 4 ý trở lên: 1.0 điểm.

- Học sinh nêu được 3 ý : 0.75 điểm; 2 ý: 0.5 điểm; 1 ý: 0.25 điểm

1.0

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

Hướng dẫn chấm:

- Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, phân tích đầy đủ, sâu sắc: 1.0-1.5 điểm.

- Luận điểm khá rõ ràng, lập luận khá chặt chẽ, phân tích tương đối đầy đủ: 0.75-1.0 điểm

- Ý chung chung, sơ sài: 0.25 điểm – 0.5 điểm.

1.5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

Hướng dẫn chấm: không cho điểm nếu học sinh sai quá nhiều lỗi.

0.25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh đạt 2 tiêu chí trở lên: 0.5 điểm.

- Học sinh đạt 1 tiêu chí: 0.25 điểm.

0.5

Tổng điểm

10.0

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Thi THPT Quốc gia môn Văn

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm