Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2025 môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 44
Đề thi thử bám sát đề minh họa 2025 môn Ngữ văn
Đề thi thử tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025 môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 44 có đáp án là tài liệu hữu ích giúp bạn đọc có thể trau dồi, luyện tập nội dung kiến thức chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia nhé. Đề thi gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 90 phút. Đề có đáp án và lời giải chi tiết kèm theo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
1. Đề thi thử tốt nghiệp môn Văn
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
(1) Đạo đức và luân lý gia đình của ta là nền tảng tạo nên nền văn hóa truyền thống hàng ngàn năm của dân ta. Trong đó có phần nguồn gốc tinh hoa bất biến như đạo hiếu với cha mẹ, thương yêu đùm bọc anh em, bạn bè, tôn sư trọng đạo, lá lành đùm lá rách,… và những đạo lý thuộc sản phẩm của một nền kinh tế nông nghiệp và một thể chế quân chủ tạo ra sự cứng nhắc trong tôn ti trật tự xã hội phong kiến làm cho vai trò người phụ nữ không được phát huy, tư tưởng trung quân (trung với vua)… đã lạc hậu. Chúng ta cần phải gạt bỏ phần lạc hậu, nhưng phải phát huy phần tinh hoa, phần giá trị đạo đức truyền thống, để tạo được sự ổn định xã hội trong quá trình tiếp thu và sáng tạo ra cái mới thúc đẩy xã hội phát triển đi lên.
(2) Đạo đức xã hội tạo nên niềm tin giữa người với người trong cộng đồng xã hội, mọi người tự nguyện tôn trọng như một sự ràng buộc thiêng liêng. Do đó, nó làm cho chi phí xã hội được giảm đi, và sự vận hành trong kinh tế được thông thoáng và nhanh chóng. Điển hình nhất là trong kinh doanh, chữ “tín” là nguồn vốn mà mọi doanh nhân đều cần phải có, và ngay cả ở cấp nhà nước thì chữ “tín” càng có giá trị lớn hơn, nếu thiếu chữ “tín” thì mọi luật lệ quốc gia đều trở thành trò chơi rượt đuổi, đánh đố nhau mà thôi.
(3) Đạo đức truyền thống không được kế thừa và phát huy thì nền giáo dục chỉ còn lại cái máy vô hồn, nó chỉ cung cấp công cụ khả năng cho con người kiếm sống bằng mọi phương tiện mà không đào tạo nên con người văn minh sống có trách nhiệm với mọi người, kể cả cha mẹ anh em, quốc gia dân tộc. Như vậy, ý nghĩa của cuộc sống sẽ mất đi, sự giả dối, tham lam, tàn ác sẽ sinh ra, mầm nguy hại sẽ xuất hiện ở mọi nơi mà con người đó hiện diện. Dù cho pháp luật có đầy đủ đến đâu thì xã hội đó cũng chỉ là những xã hội đen tối u mê, được trang bị những ánh đèn màu chói lọi, như những mê cung. Đánh đố con người mà thôi. (Luật lệ làm sáng tỏ cái đạo đức con người, và buộc kẻ đạo đức phải tôn trọng. Luật lệ không thay được đạo đức).
(Trích Lời giải cho bài toán phát huy vốn xã hội – Phan Chánh Dưỡng, Dẫn theo tiasang.com.vn, ngày 16/5/2006)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. (0,5 điểm) Chỉ ra nguồn gốc tinh hoa của đạo đức truyền thống được nhắc tới trong văn bản.
Câu 3. (1,0 điểm) Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: Luật lệ làm sáng tỏ cái đạo đức con người, và buộc kẻ đạo đức phải tôn trọng. Luật lệ không thay được đạo đức?
Câu 4. (1,0 điểm) Nhận xét về sự kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng trong đoạn (2) của văn bản.
Câu 5. (1,0 điểm) Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả: Đạo đức truyền thống không được kế thừa và phát huy thì nền giáo dục chỉ còn lại cái máy vô hồn.? Lí giải vì sao?
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về cách để phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc.
Câu 2 (4,0 điểm)
Hãy viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai đoạn thơ sau:
Hôm qua thu mới về
Với một cành hoa gẫy.
Sương nặng gieo đầu tre,
Lạnh tràn theo gió đẩy.
(Trích Thu – Huy cận, 1940, thivien.net )
Cát vắng, sông đầy, cây ngẩn ngơ,
Không gian xao xuyến chuyển sang mùa.
Tên mình ai gọi sau vòm lá,
Lối cũ em về nay đã thu.
(Trích Hoa cỏ may – Xuân Quỳnh, 1989, thivien.net)
2. Đáp án đề thi thử tốt nghiệp môn Văn
|
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
I |
|
ĐỌC HIỂU |
4,0 |
|
|
1 |
Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: chứng minh, bình luận Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như Đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời khác Đáp án: Không cho điểm |
0,5 |
|
2 |
Nguồn gốc tinh hoa của đạo đức truyền thống được nhắc tới trong văn bản: đạo hiếu với cha mẹ, thương yêu đùm bọc anh em, bạn bè, tôn sư trọng đạo, lá lành đùm lá rách,… Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như Đáp án: 0,5 điểm. - Học sinh chỉ ra được 1 ý như Đáp án: 0,25 điểm. |
0,5 |
|
|
3 |
Ý kiến: Luật lệ làm sáng tỏ cái đạo đức con người, và buộc kẻ đạo đức phải tôn trọng. Luật lệ không thay được đạo đức. Được hiểu là: - Đạo đức là gốc rễ trong tâm hồn của mỗi người. Tất cả mọi luật lệ đặt ra đều phải dựa vào các chuẩn mực đạo đức chung và yêu cầu mọi người phải tuân thủ. Những người đi ngược lại với luật lệ là không tuân thủ các chuẩn mực đạo đức. - Luật lệ là cái cụ thể hóa những chuẩn mực đạo đức, không phải tất cả những chuẩn mực đạo đức đều được cụ thể hóa thành luật lệ mà nó thuộc về suy nghĩ, lương tri con người nên luật lệ không thể thay thế đạo đức. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý như Đáp án: 0,5 điểm. |
1,0 |
|
|
4 |
Sự kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng trong đoạn (2) của văn bản là: - Lí lẽ: Do đó, nó làm cho chi phí xã hội được giảm đi, và sự vận hành trong kinh tế được thông thoáng và nhanh chóng. Dẫn chứng: Điển hình nhất là trong kinh doanh, chữ “tín” là nguồn vốn mà mọi doanh nhân đều cần phải có, và ngay cả ở cấp nhà nước thì chữ “tín” càng có giá trị lớn hơn, nếu thiếu chữ “tín” thì mọi luật lệ quốc gia đều trở thành trò chơi rượt đuổi, đánh đố nhau mà thôi. - Lí lẽ và dẫn chứng kết hợp chặt chẽ với nhau, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng thực tế, vừa giúp người viết củng cố lập luận, vừa tạo được sự thuyết phục cho người đọc. - Nhấn mạnh tầm quan trọng của đạo đức xã hội đối với con người. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 2 ý đầu hoặc 1 ý cuối như đáp án: 0,5 điểm |
1,0 |
|
|
|
5 |
- Học sinh có thể bày tỏ quan điểm: Đồng tình/ Không đồng tình/ Đồng tình một phần. - Trình bày thuyết phục. Hướng dẫn chấm: - Học sinh bày tỏ được quan điểm của mình: 0,25 điểm - Học sinh trình bày, lí giải thuyết phục: 0,75 điểm |
1,0 |
|
II |
|
Viết |
6,0 |
|
|
1 |
Viết đoạn văn về cách để phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc |
2,0 |
|
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,25 |
||
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cách để phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc
|
0,25 |
||
|
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo các nội dung sau: - Tinh hoa văn hóa dân tộc bao gồm những giá trị tinh túy nhất của một dân tộc, là những đặc trưng văn hoá cốt lõi của một quốc gia. Tinh hoa văn hóa dân tộc được tạo nên bởi những giá trị văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, tôn giáo và ngôn ngữ của một dân tộc. - Để phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc Việt Nam, chúng ta có thể: + Tìm hiểu và nghiên cứu về các giá trị văn hóa dân tộc, từ đó hiểu và trân trọng những giá trị đó. + Giữ gìn và bảo tồn phong tục, tập quán, truyền thống của dân tộc, không để chúng mất đi dần theo thời gian. + Thường xuyên tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, triển lãm… để giới thiệu và phát huy những tác phẩm nghệ thuật của dân tộc. + Tạo cơ hội cho người dân tham gia các hoat động văn hóa, nghệ thuật, tôn vinh những người giỏi và đam mê văn hóa dân tộc. + Đưa giá trị văn hóa dân tộc vào giáo dục, truyền thông để giúp cho người dân hiểu rõ và yêu thương những giá trị đó… |
1,0 |
||
|
d. Diễn đạt Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. |
0,25 |
||
|
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 |
||
|
2 |
Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai đoạn thơ “Thu” của Huy Cận và “Hoa cỏ may” của Xuân Quỳnh. |
4,0 |
|
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0,25 |
||
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận So sánh, đánh giá hai đoạn thơ “Thu” của Huy Cận và “Hoa cỏ may” của Xuân Quỳnh. |
0,5 |
||
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Mở bài - Giới thiệu khái quát về hai đoạn thơ cần so sánh (tên tác phẩm, tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác…) - Nêu khái quát nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá. * Thân bài - Phân tích, so sánh điểm tương đồng của hai đoạn thơ: + Về đề tài: Mùa thu + Về thông điệp, tư tưởng: Sử dụng mùa thu làm nền tảng để gửi gắm thông điệp về sự thay đổi của thời gian và cuộc sống. Cả hai đều bày tở sự vô thường của đời sống, về những gì đã mất và không thể níu giữ. + Về biện pháp nghệ thuật: Nhân hóa, ẩn dụ … - Phân tích so sánh điểm khác biệt của hai đoạn thơ: + Về chủ đề: Huy Cận: Chủ đề của đoạn thơ xoay quanh sự cảm nhận sâu sắc về mùa thu, mang đến cảm giác lạnh lẽo, buồn bã và trống vắng. Qua việc miêu tả những thay đổi nhỏ nhặt của thiên nhiên, Huy Cận thể hiện cái nhìn triết lý về cuộc đời và thời gian, đặc biệt là sự tàn phai của sự sống trước sự chuyển mình của mùa thu. Xuân Quỳnh: Trong khi đó, Xuân Quỳnh lại tập trung vào cảm xúc của con người trước sự đổi thay của mùa thu, với chủ đề chính là hoài niệm về quá khứ, tình yêu và thời gian đã trôi qua. Mùa thu gợi lại những ký ức về tình yêu cũ, khơi dậy trong lòng nhân vật trữ tình sự tiếc nuối và nhớ nhung. + Về tử ngữ, hình ảnh: Huy Cận: Ngôn ngữ thơ Huy Cận giản dị, tinh tế, tập trung vào việc miêu tả cảnh vật thiên nhiên. Hình ảnh “cành hoa gẫy”, “sương nặng gieo đầu tre”, “gió lạnh” đều gợi lên sự tĩnh lặng, cô đơn và tàn phai của mùa thu. Mỗi hình ảnh đều có tính biểu tượng, thể hiện sự suy tư, chiêm nghiệm về quy luật tự nhiên và cuộc sống. Xuân Quỳnh: Từ ngữ và hình ảnh trong thơ Xuân Quỳnh giàu cảm xúc và mang tính hoài niệm sâu sắc. Hình ảnh “cát vàng, sông đầy, cây ngẩn ngơ” vừa cụ thể vừa trừu tượng, gợi nên một mùa thu đầy xao xuyến, chứa đựng nỗi nhớ và sự tiếc nuối. Đặc biệt, chi tiết “Tên mình ai gọi sau vòm lá” tạo nên một không gian vừa thực vừa mơ hồ, như tiếng vọng từ quá khứ. + Về biện pháp tu từ: Huy Cận: Huy Cận sử dụng các biện pháp nghệ thuật như nhân hóa và ẩn dụ để gợi lên sự sống động trong cảnh vật. Hình ảnh “sương nặng gieo đầu tre”, “gió lạnh tràn” là những biểu hiện của sự tác động qua lại giữa thiên nhiên và con người, thể hiện sự mênh mông và cô quạnh của thiên nhiên vào thu. Xuân Quỳnh: Biện pháp nghệ thuật chính trong thơ Xuân Quỳnh là ẩn dụ và nhân hóa. Thiên nhiên như “cây ngẩn ngơ” hay “không gian xao xuyến” mang những cảm xúc nhân hóa, trở thành biểu tượng cho tâm trạng bối rối, xao động của con người trước sự thay đổi của mùa thu và sự trở về của ký ức. + Về thể thơ và nhịp thơ: Huy Cận: Đoạn thơ của Huy Cận được viết theo thể thơ năm chữ, với nhịp thơ chậm rãi, đều đặn. Nhịp 2/3 tạo cảm giác nhẹ nhàng, tựa như nhịp đập chậm rãi của thiên nhiên đang chuyển mình trong sự tĩnh lặng của mùa thu. Xuân Quỳnh: Đoạn thơ của Xuân Quỳnh thuộc thể thơ bảy chữ, nhịp thơ linh hoạt và giàu cảm xúc. Nhịp thơ chủ yếu 4/3, giúp tạo ra sự liên tục, trôi chảy của cảm xúc, đồng thời phản ánh sự lay động, bâng khuâng trong lòng người khi đối diện với mùa thu và quá khứ. + Về gieo vần: Huy Cận: Sử dụng lối gieo vần chân với cặp vần “về - tre” và “gẫy - đẩy”, tạo sự liền mạch trong cảm xúc và âm điệu. Cách gieo vần này phù hợp với nhịp thơ chậm rãi, tạo nên sự cân đối, hài hòa cho đoạn thơ. Xuân Quỳnh: Xuân Quỳnh sử dụng gieo vần linh hoạt, tự do. Làm nhịp thơ trở nên uyển chuyển và tạo hiệu ứng âm thanh mềm mại, phù hợp với tâm trạng xao xuyến, tiếc nuối trong thơ. … - Đánh giá + Cả Huy Cận và Xuân Quỳnh đều viết về mùa thu nhưng mỗi nhà thơ có cách tiếp cận và thể hiện riêng. Huy Cận tập trung vào vẻ đẹp tĩnh lặng, suy tư của thiên nhiên, qua đó thể hiện triết lý về sự tàn phai của sự sống. Trong khi đó, Xuân Quỳnh khai thác cảm xúc hoài niệm, nhớ nhung về tình yêu đã qua, dùng mùa thu làm nền cho những dòng cảm xúc sâu lắng và nữ tính. + Phong cách của mỗi nhà thơ cũng góp phần tạo nên nét riêng biệt: Huy Cận trầm mặc, sâu lắng; Xuân Quỳnh sôi nổi, nồng nàn và chân thành. * Kết bài - Khẳng định lại những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi đoạn thơ. - Nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
2,5 |
||
|
d. Diễn đạt Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. |
0,25 |
||
|
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,5 |
||
|
Tổng điểm |
10,0 |
||