Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2025 môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 49

Lớp: THPT Quốc gia
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Đề thi
Loại: Tài liệu Lẻ
Loại File: Word + PDF
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Đề thi thử bám sát đề minh họa 2025 môn Ngữ văn

Đề thi thử tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025 môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 49 có đáp án được VnDoc.com tổng hợp gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 90 phút. Đề có đáp án và lời giải chi tiết kèm theo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để có thêm tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia nhé.

1. Đề thi thử tốt nghiệp môn Văn

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Nụ cười là phương thuốc quý giá nhất. Từ lâu các nhà nghiên cứu đã chứng minh được rằng khi chúng ta cười, bộ não sẽ tiết ra chất endorphins có tác dụng làm giảm cơn đau, tăng cường sự lanh lợi, hoạt bát, đồng thời mang đến cho chúng ta cảm giác phấn khởi và vui vẻ.

Cuộc sống ngày nay của chúng ta phải đối mặt với rất nhiều thử thách, từ khó khăn kinh tế cho đến xung đột sắc tộc, khủng bố; từ ô nhiễm môi trường đến dịch bệnh. Vì thế, chúng ta rất cần tiếng cười để tâm hồn được thanh thản, tinh thần được thư thái và giảm bớt áp lực từ những toan tính đời thường.

Bạn có thể vượt qua những khúc quanh của cuộc đời mình dễ dàng hơn bằng cách mỉm cười với chúng. Không những thế, bạn hãy mỉm cười với chính mình và với mọi người. Khi bạn biết mang nụ cười đến những người chung quanh, có nghĩa là bạn đã mang niềm tin đến cuộc sống của họ. Nhờ đó, chúng ta đều cảm thấy được chia sẻ, được động viên và khích lệ.

(Theo Lắng nghe điều bình thường, Nhiều tác giả, NXB Trẻ, 2004)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0.5 điểm). Nêu hai thao tác lập luận trong văn bản trên.

Câu 2 (0.5 điểm). Chỉ ra các luận điểm chính trong văn bản.

Câu 3 (1.0 điểm). Anh/chị hiểu thế nào về quan điểm của tác giả qua câu văn: Khi bạn biết mang nụ cười đến những người chung quanh có nghĩa là bạn đã mang niềm tin đến cuộc sống của họ?

Câu 4 (1.0 điểm). Chỉ ra và nêu hiệu quả của việc sử dụng các câu khẳng định trong văn bản trên.

Câu 5 (1.0 điểm). Anh/chị có đồng tình với quan niệm của tác giả được thể hiện qua câu văn: Cuộc sống ngày nay của chúng ta phải đối mặt với rất nhiều thử thách (...). Vì thế chúng ta rất cần tiếng cười để tâm hồn được thanh thản tinh thần được thư thái và giảm bớt áp lực từ những toan tính đời thường? Vì sao?

II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm)

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về tuổi trẻ và việc ứng xử tích cực khi đối mặt với khó khăn trong cuộc sống.

Câu 2. (4.0 điểm)

So sánh hình ảnh người mẹ trong hai bài thơ sau:

LỜI RU CỦA MẸ

(Xuân Quỳnh)

Lời ru ẩn nơi nào

Giữa mênh mang trời đất

Khi con vừa ra đời

Lời ru về mẹ hát

Lúc con nằm ấm áp

Lời ru là tấm chăn

Trong giấc ngủ êm đềm

Lời ru thành giấc mộng

Khi con vừa tỉnh giấc

Thì lời ru đi chơi Và khi con đến lớp

Lời ru ở cổng trường

Lời ru thành ngọn cỏ

Đón bước bàn chân con

Mai rồi con lớn khôn

Trên đường xa nắng gắt

MÙA THU VÀ MẸ
(Lương Đình Khoa)

Mẹ gom lại từng trái chín trong vườn Rồi rong ruổi trên nẻo đường lặng lẽ Ôi, những trái na, hồng, ổi, thị.... Có ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu.

Con nghe mùa thu vọng về những thương yêu

Giọt mồ hôi rơi trong chiều của mẹ Nắng mong manh đậu bên thật khẽ Đôi vai gầy nghiêng nghiêng!

Heo may thổi xao xác trong đêm Không gian lặng im...

Lời ru là bóng mát

Lúc con lên núi thẳm Lời ru cũng gập ghềnh

Khi con ra biển rộng

Lời ru xuống ruộng khoai

Ra bờ ao rau muống

Lời ru thành mênh mông

(Dẫn theo https://www.thivien.net)

Con chẳng thể chợp mắt

Mẹ trở mình trong tiếng ho thao thức Sương vô tình đậu trên mắt rưng rưng!

(Dẫn theo https://www.thivien.net)

2. Đáp án đề thi thử tốt nghiệp môn Văn

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

 

1

Hai thao tác lập luận trong văn bản là: phân tích và chứng minh.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm

- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm

0.5

2

Các luận điểm chính trong văn bản:

- Nụ cười là phương thuốc quý giá nhất, giúp giảm đau, tăng sự lanh lợi, hoạt bát, và mang lại niềm vui.

- Trong cuộc sống đầy thử thách hiện nay, tiếng cười rất cần thiết để giúp tâm hồn thanh thản, tinh thần thư thái và giảm bớt áp lực.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời 1 ý đúng như đáp án: 0.25 điểm

- Trả lời 2 ý đúng như đáp án: 0.5 điểm

0.5

3

Câu văn này thể hiện quan điểm của tác giả rằng nụ cười không chỉ là biểu hiện của niềm vui cá nhân mà còn có sức mạnh lan tỏa niềm tin và sự lạc quan đến những người xung quanh. Khi chúng ta cười với người khác, chúng ta truyền tải một thông điệp tích cực, mang lại hy vọng và niềm tin vào cuộc sống cho họ. Điều này góp phần xây dựng một môi trường sống và làm việc tích cực, giúp mọi người cảm thấy được chia sẻ và động viên.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trình bày được quan điểm: 0.5 điểm

- Học sinh giải thích được lí do: 0.5 điểm

(HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa)

1.0

4

- Một số câu văn mang ý khẳng định:

+ Nụ cười là phương thuốc quý giá nhất.

+ Chúng ta rất cần tiếng cười để tâm hồn được thanh thản, tinh thần được thư thái và giảm bớt áp lực từ những toan tính đời thường.

1.0

 

 

 

 

 

- Hiệu quả của việc sử dụng câu khẳng định:

+ Về nội dung: Việc sử dụng câu khẳng định giúp tác giả nhấn mạnh quan điểm, làm cho thông điệp được truyền tải rõ ràng và dễ dàng thuyết phục người đọc. Câu khẳng định "Nụ cười là phương thuốc quý giá nhất" khẳng định một chân lý phổ biến, tạo ra ấn tượng mạnh mẽ và mở đầu cho các lý lẽ tiếp theo. Câu khẳng định thứ hai nhấn mạnh tầm quan trọng của tiếng cười trong cuộc sống hiện đại, giúp người đọc nhận ra giá trị của nụ cười trong việc giải tỏa căng thẳng và duy trì trạng thái tinh thần tích cực. + Về nghệ thuật: Cả hai câu khẳng định đều góp phần làm nổi bật nội dung chính của văn bản và tăng tính thuyết phục.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh nêu được ít nhất 2 luận điểm: 0.5 điểm

- Học sinh nêu được hiệu quả về nội dung và nghệ thuật: 0.5 điểm

 

5

Học sinh có thể đồng tình, không đồng tình hoặc đồng tình một phần. Có sự lí giải phù hợp.

+ Nếu đồng tình: Tôi đồng tình với quan niệm của tác giả. Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại với nhiều áp lực từ công việc, xã hội, và các mối quan hệ, tiếng cười có vai trò quan trọng trong việc giải tỏa căng thẳng và giúp con người tìm thấy sự cân bằng về mặt tinh thần. Tiếng cười không chỉ mang lại niềm vui, mà còn có tác dụng chữa lành, giúp chúng ta đối mặt với khó khăn một cách nhẹ nhàng hơn.

+ Nếu Không đồng tình: Tiếng cười không phải là giải pháp duy nhất và tuyệt đối cho tất cả các vấn đề trong cuộc sống. Mỗi cá nhân có thể cần phải tìm thêm các phương pháp khác như thiền, thể thao, hoặc giải trí để đạt được trạng thái tinh thần thư thái. + Nếu đồng tình một phần: kết hợp cả hai cách trả lời trên.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh bày tỏ ý kiến: 0.25 điểm

- Học sinh lí giải thuyết phục: 0.75 điểm

(HS có cách thểdiễn đạt theo nhiều cách khác nhau miễn là phù hợp)

1.0

II

VIẾT

6.0

1

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về tuổi trẻ và việc ứng xử tích cực khi đối mặt với khó khăn trong cuộc sống.

2.0

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc ứng xử tích cực khi đối mặt với khó khăn trong cuộc sống.

0.25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

* Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: - Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề: ý nghĩa của việc ứng xử tích cực khi đối mặt với khó khăn trong cuộc sống:

- Thể hiện quan điểm của người viết về ý nghĩa của việc ứng xử tích cực khi đối mặt với khó khăn trong cuộc sống. Có thể theo một số gợi ý sau: + Mở đoạn: giới thiệu vấn đề nghị luận, bày tỏ quan điểm cá nhân.

+ Thân đoạn: kết hợp giữa lí lẽ dẫn chứng; sử dụng kết hợp các thao tác lập luận để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận:

• Giải thích: Ứng xử tích cực khi đối mặt với khó khăn là cách phản ứng và xử lý tình huống một cách lạc quan, chủ động và hiệu quả.

• Ý nghĩa: Ứng xử tích cực khi đối mặt với khó khăn không chỉ giúp tuổi trẻ giải quyết vấn đề một cách hiệu quả mà còn giúp phát triển nhân cách và khả năng tư duy: khi gặp khó khăn, người có thái độ tích cực không coi đó là trở ngại, mà là cơ hội để học hỏi và trưởng thành; không chùn bước, không đổ lỗi cho hoàn cảnh, mà luôn tìm cách vượt qua bằng niềm tin và ý chí kiên cường; giúp tuổi trẻ không chỉ đạt được mục tiêu mà còn tạo nên những giá trị tích cực cho bản thân và xã hội, ….

+ Kết đoạn: khẳng định vai trò, ý nghĩa của vấn đề nghị luận: ứng xử tích cực đối với tuổi trẻ là chìa khóa mở ra những cánh cửa cơ hội, là sức mạnh vô hình giúp ta vượt qua mọi nghịch cảnh để vươn tới những thành công rực rỡ.

1.0

 

 

* Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của đoạn văn.

 

d. Diễn đạt:

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0.25

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ

0.25

2

Viết bài văn nghị luận (600 chữ) so sánh hai bài thơ Lời ru của mẹ (Xuân Quỳnh) và Mùa thu và mẹ (Lương Đình Khoa).

4.0

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: So sánh hai bài thơ Lời ru của mẹ (Xuân Quỳnh) và Mùa thu và mẹ (Lương Đình Khoa).

0.25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề cần nghị luận:

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

1. Mở bài:

Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề nghị luận: hai tác phẩm Lời ru của mẹ của nữ sĩ Xuân Quỳnh Mẹ và mùa thu của Lương Đình Khoa là những vần thơ hay viết về “người phụ nữ đẹp nhất” trong cuộc đời mỗi người, mang nhiều giá trị.

2. Thân bài:

* Khái quát về nét chung của hai tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, đề tài, chủ đề, vị trí của tác phẩm trong đời sống văn học…)

* Những điểm tương đồng, gặp gỡ giữa hai tác phẩm thơ

- Hai thi sĩ đều lấy cảm hứng và nhân vật trữ tình trung tâm là người mẹ - một người thân thuộc, một người thiêng liêng, một người đã trở thành cảm hứng của biết bao tác phẩm văn học.

+ “Lời ru của mẹ” của nữ sĩ Xuân Quỳnh nằm trong mạch nguồn cảm xúc chung ấy, song đã để lại một dấu ấn khó quên trong lòng bạn đọc suốt mấy chục năm qua nhờ vào cảm xúc tự nhiên, chân thành bằng một tứ thơ thật độc đáo.

+ Lương Đình Khoa đã khéo léo vẽ nên những hình ảnh đặc trưng của mùa thu như lá vàng rơi, gió heo may, trời xanh trong. Người mẹ trong bài thơ hiện lên qua những kỷ niệm của tác giả về tuổi thơ, về những lần mẹ chăm sóc, yêu thương. Những công việc thường nhật của mẹ được tái hiện.

- Bên cạnh đó, sự giao cảm của cả hai nhà thơ là họ đều chọn thể thơ hiện đại (5 chữ và thơ tự do), nhịp ngắt thơ linh hoạt, ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, sử dụng có hiệu quả những biện pháp tu từ tiêu biểu như so sánh,… * Những điểm khác biệt giữa hai tác phẩm thơ - Về nội dung:

Hình ảnh trung tâm đồng hành trong suốt mạch nguồn cảm xúc của người mẹ đó là lời ru và mùa thu.

+ Nhà thơ Xuân Quỳnh đã chọn hình ảnh lời ru thật giản dị và đơn sơ như chính con người và phong cách thơ của bà.

+ Lương Đình Khoa lại chọn một hình ảnh đặc trưng của vùng đồng Bắc Bộ đó là hình ảnh mùa thu để cùng người mẹ lớn lên trong suốt hành trình trưởng thành của con - Bên cạnh sự khác nhau về nội dung, những tác phẩm trên còn có sự khác nhau về nghệ thuật.

- Về hình thức:

+ Bài thơ “Lời ru của mẹ” là một bài thơ dài, không chia khổ như những lời ru của mẹ vẫn cứ miệt mài, kéo dài và theo người con mãi cả một đời, mạch cảm xúc của bài thơ cứ thế mà chảy trôi như một dòng sữa mát lành tưới tắm bao tâm hồn, để họ lớn lên và trưởng thành.

+ Nhưng bài thơ “Mùa thu và mẹ” lại chia làm ba khổ thơ gắn liền với những hành động và công việc của mẹ; mỗi khổ thơ như một bức ảnh tác giả chụp vội nhưng sâu sắc về công việc hàng ngày của mẹ để thấy được mỗi khoảnh khắc đều thiêng liêng và vô giá.

+ Bài thơ “Lời ru của mẹ” được viết theo thể thơ 5 chữ nhẹ nhàng, dịu êm phù hợp với tính cách của Xuân Quỳnh “Nhà thơ của phụ nữ và những trái tim yêu”.

2.5

 

 

+ Bài thơ “Mùa thu của mẹ” lại là những vần thơ tự do linh hoạt, dài ngắn như chính cảm xúc của một người con trai nhưng giàu lòng trắc ẩn: khi thì mạnh mẽ, khi thì cảm thấy nhỏ bé đến nghẹn lời trước sự hy sinh, vất vả và tần tảo của người mẹ.

* Lí giải nguyên nhân của sự tương đồng và khác biệt:

- Đề tài người mẹ là một đề tài mà rộng lớn, cảm xúc dạt dào để các nhà thơ tìm về.

- Tuy gặp nhau ở “giao điểm trái tim người mẹ” nhưng mỗi nhà thơ lại rẽ ra “một con đường riêng” có lẽ vì người mẹ ở trong mỗi nhà thơ lại là một ấn tượng sâu sắc khác nhau.

+ Nếu Xuân Quỳnh là một đứa trẻ mồ côi cha mẹ từ nhỏ, sống cùng với bà nội, hơn ai hết bà “thèm thuồng” hơi ấm của tình mẹ. Có lẽ khi ấy trong nhận thức của Xuân Quỳnh, tình mẹ qua những lời ru của những người xung quanh. Viết “Lời ru của mẹ” là một “món quà” mà bất cứ đứa trẻ nào khi sinh ra cũng có nhưng lại rất “đắt giá” vì nó lại quá “xa xỉ” với những người như bà.

+ Còn với Lương Đình Khoa có lẽ có phần may mắn hơn khi được sống trong tình yêu thương của mẹ nên ấn tượng về mẹ trong ông lại là những sự chăm sóc, chi chút và vất vả mà mẹ dành cho ông. Viết những vần thơ này như một lời nhắc nhờ Lương Đình Khoa về một quá khứ đẹp đẽ bên mẹ và ông muốn “đóng khung” những bức tranh ấy theo mình suốt cuộc đời.

* Đánh giá về giá trị và đóng góp của mỗi bài thơ.

Dù có tương đồng và những điểm khác biệt nhưng cả hai bài thơ đều sâu lắng, góp vào vườn hoa chung của Văn học Việt Nam những áng thơ hay về mẹ. Sự tương đồng ấy như một lần nữa nhắc nhớ về công lao của người mẹ, như một lần nữa tri ân đấng sinh thành của mỗi người. Và cách mỗi nhà thơ khai thác về mẹ ở một vẻ đẹp khác nhau cũng là cách để họ tạo “vân chữ riêng” trên thi đàn văn học.

Mỗi công dân có một loại vân tay

Mỗi nhà thơ có một loại vân chữ

3. Kết bài:

“Mỗi câu thơ là một lần lặn vào trang giấy

Lặng vào đời rồi lại ngoi lên.”

(Chế Lan Viên)

Mỗi tác phẩm ra đời đều là một thành quả nghệ thuật chứa đầy tâm huyết của nhà văn. Hai thi phẩm hay về mẹ của Xuân Quỳnh và Lương Đình Khoa chính là thành quả của những con người được sống trong tình yêu thương, những con người luôn khao khát được yêu thương và yêu thương tất thảy… Chính những khát khao ấy đã khiến cho chúng ta cảm nhận và trân trọng hơn người mẹ của mình, bởi lẽ:

"Ta đi trọn kiếp con người

Cũng không đi hết những lời mẹ ru".

(Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, Nguyễn Duy).

 

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau

- Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0.5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0.25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ

0.25

TỔNG

10

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Thi THPT Quốc gia môn Văn

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm