Đề thi thử THPT Quốc gia 2025 môn Ngữ văn - Đề 9
Đề thi thử tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2025 (đề số 9)
Đề thi thử THPT Quốc gia 2025 môn Ngữ văn - Đề 9 có đáp án được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Đề thi được tổng hợp gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 120 phút. Mời các bạn cùng theo dõi để có thêm tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc gia nhé.
1. Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn - Đề số 9
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
[…] Chủ nghĩa nhân đạo trong tác phẩm của Thạch Lam thực ra chưa sâu sắc và mãnh liệt nếu đem so sánh với ngòi bút Ngô Tất Tố hay Nam Cao, nhất là khi cần phanh phui triệt để những mâu thuẫn gay gắt trong xã hội người bóc lột người đã dẫn đến nỗi bất hạnh của người dân lao động. Ông không phải không đề cập đến vấn đề ấy, nhưng trong nhiều trường hợp, ngòi bút ấy dường như vừa chạm đến đã vội dừng lại và chuyển hướng. Chẳng hạn như truyện “Đứa con”, mở đầu là mâu thuẫn giữa chủ và người ở (một phụ nữ), là áp chế tàn nhẫn giữa kẻ có tiền và người làm thuê. Song kết thúc truyện thì mâu thuẫn đó lại bị xóa nhòa bởi một chuyển hướng hòa hợp, mà tác nhân là sự kích thích của tình mẫu tử – một thứ nhân tính muôn đời. Trong “Cái chân què” cũng tương tự như vậy. Truyện tả một anh chàng vì nghèo mà cay cú với số phận, quyết tìm cách làm giàu. Nhưng khi được như ý, thì dần dần anh ta lại nhận thấy rằng đồng tiền không đem lại hạnh phúc. Sự tỉnh ngộ lần này của anh căn bản dựa trên cái triết lí về đồng tiền thường thấy ở một số tác giả khác trong Tự lực văn đoàn: triết lí của những con người chưa thực sự bị họa áo cơm ghì riết và hành hạ. Dù sao Thạch Lam cũng chưa hẳn đã sống chết với vấn đề này.
Tuy nhiên, đối với người lao động nghèo, cái nhìn của Thạch Lam nói chung là một cái nhìn hiện thực giàu tính nhân đạo. Bức tranh về cuộc sống của dân nghèo sau lũy tre, trong xóm chợ, nơi ngoại ô, ngõ hẻm không hề được phủ bằng màn sương thi vị. Những số phận nhọc nhằn, bi đát, với một viễn cảnh mờ mịt, đen tối, vẫn là kết cục chung cho hầu hết các tác phẩm viết về người dân lao động nghèo khổ của Thạch Lam. Cái chết của mẹ Lê để lại cả một đàn con gầy còm ngơ ngác là một cái kết bi thảm, gây nên “cái cảm giác lo sợ đè nén lấy tâm can” những người còn sống – những người mà “cái nghèo khổ cứ theo đuổi mãi không bao giờ dứt” (Nhà mẹ Lê). Có những gia đình trước đây đã có thời mát mặt, về sau cũng sa sút, khó khăn và càng ngày cuộc sống càng thắt nghẹt họ mãi (Cô hàng xén, Đói, Hai đứa trẻ,…). Những kết thúc u ám như thế cứ trở đi trở lại trong nhiều truyện ngắn của Thạch Lam, tô đậm cái quá trình bần cùng không lối thoát của nhân dân lao động trong xã hội cũ […].
(Trần Ngọc Dung, Phong cách truyện ngắn Thạch Lam, Thạch Lam - Tác phẩm và lời bình, Nxb Văn học, Hà Nội, 2013)
Câu 1: Xác định vấn đề chính được đề cập trong văn bản trên.
Câu 2: Liệt kê những tác phẩm của Thạch Lam dùng làm dẫn chứng cho lập luận được người viết sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3: Chỉ ra mục đích, thái độ của của tác giả được thể hiện ở văn bản trên.
Câu 4: Nhận xét tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong câu văn sau:
“Bức tranh về cuộc sống của dân nghèo sau lũy tre, trong xóm chợ, nơi ngoại ô, ngõ hẻm không hề được phủ bằng màn sương thi vị.”
Câu 5: Qua văn bản, anh/chị hãy nêu một ước mơ của người lao động nghèo trong giai đoạn trước cách mạng tháng Tám mà anh/ chị thấy có ý nghĩa nhất đối với cuộc sống hôm nay và giải thích lí do.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận về cảm xúc của chủ thể trữ tình trong đoạn trích sau:
Ngôi sao nhớ ai mà sao lấp lánh
Soi sáng đường chiến sĩ giữa đèo mây
Ngọn lửa nhớ ai mà hồng đêm lạnh
Sưởi ấm lòng chiến sĩ dưới ngàn cây
Anh yêu em như anh yêu đất nước
Vất vả đau thương tươi thắm vô ngần
Anh nhớ em mỗi bước đường anh bước
Mỗi tối anh nằm mỗi miếng anh ăn.
(Nguyễn Đình Thi, Nhớ, Tuyển tập tác phẩm văn học, Nhà in Bộ LĐTBXH, 2001)
Câu 2. (4,0 điểm)
Trong cuốn sách Đủ nắng thì hoa nở, tác giả Ba Gàn viết: “Đừng tìm bình an, mà hãy chủ động an bình trước mọi hoàn cảnh”.
Từ câu nói trên, hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách sống chủ động của con người trong xã hội hiện đại.
2. Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn - Đề số 9
Phần 1: Đọc hiểu
Câu 1: Bàn về chủ nghĩa nhân đạo trong truyện ngắn Thạch Lam.
Câu 2: Những tác phẩm của Thạch Lam dùng làm dẫn chứng cho lập luận trong đoạn:
+ Đứa con
+ Cái chân què
+ Nhà mẹ Lê
+ Cô hàng xén
+ Đói
+ Hai đứa trẻ
Câu 3: – Mục đích: Thuyết phục người đọc thấy rằng: dù chưa thực sự sâu sắc và mãnh liệt, nhưng trong các tác phẩm của Thạch Lam đều ẩn chứa một cái nhìn nhân đạo đối với những người dân nghèo khổ.
– Thái độ:
+ Nghiêm khắc trong việc nhìn nhận về chủ nghĩa nhân đạo trong các tác phẩm của Thạch Lam chưa sâu sắc và mãnh liệt.
+ Ca ngợi các sáng tác của Thạch Lam ở cái nhìn đầy thương cảm đối với người dân nghèo.
Câu 4:
– Tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong câu văn:
+ Nhấn mạnh đặc điểm của giá trị nhân đạo trong tác phẩm Thạch Lam là giàu tính hiện thực.
+ Giúp câu văn trở nên giàu hình ảnh, cảm xúc.
Câu 5:
– Nêu được ước mơ (Gợi ý: Ước mơ về một cuộc sống tự do, đầy đủ vật chất; ước mơ về số phận tốt đẹp tương lai tươi sáng không rơi vào cảnh nhọc nhằn, bi đát,…)
– Lí giải một cách hợp lí và thuyết phục.
Phần 2: Làm văn
Câu 1:
Bài thơ Nhớ của Nguyễn Đình Thi đã không miêu tả, nhấm nháp tâm trạng của người đang đơn độc tương tư mà biểu hiện nỗi nhớ của một người chiến sĩ đang làm nhiệm vụ. Từ tình yêu đôi lứa, tác giả đã nâng lên thành tình yêu tổ quốc. Thông qua bài thơ, tác giả đã thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, cách mạng của mình một cách mãnh liệt. Nhà thơ diễn tả nỗi nhớ – một tâm trạng mà bất cứ người nào đang yêu cũng gặp phải. Yêu, nhớ và thương là những thuộc tính cố hữu của tình yêu. Nhưng Nguyễn Đình Thi đã không miêu tả tâm trạng của người đang đơn độc tương tư mà biểu hiện nỗi nhớ của một người chiến sĩ đang làm nhiệm vụ. Ở những khoảnh khắc yên tĩnh “giữa đèo mây” hoặc đang hành quân rồi dừng chân “dưới hàng cây”, hình ảnh người thương của chàng chiến sĩ ùa về choáng ngợp tâm hồn. Nhớ tức là buồn, bởi khi ấy người ta phải sống trong xa cách, thiếu vắng người bạn đời. Nhưng người sống thiếu lý tưởng chỉ biết hôm nay mà không ý thức được ngày mai, có khi yêu bản thân mình hơn “đối tác”, chỉ biết tận hưởng tình yêu mà không biết vun đắp, nuôi dưỡng sẽ chỉ khắc khoải trong nỗi cô đơn. Còn trong bài thơ, người chiến sĩ trong tâm trạng nhớ lại thấy ngôi sao đang lấp lánh kia như đồng cảm với mình để “soi sáng đường” cho mình, ngọn lửa hồng đêm lạnh kia cũng sẻ chia cùng mình để “sưởi ấm lòng” mình. Chàng thấy mình như ngôi sao, như ngọn lửa. Càng nhớ, ngôi sao càng lấp lánh, ngọn lửa càng hồng giữa đêm lạnh. Và lấp lánh để “soi sáng đường”, “hồng đêm lạnh” để “sưởi ấm”. Nhớ, buồn mà vô cùng lạc quan, tràn ngập niềm tin chứ không ủy mị, than vãn, như những kẻ đang tương tư nhau vẫn chưa được biểu hiện trong thơ lãng mạn trước đó. Nhưng niềm lạc quan của chàng chiến sĩ ở đây đâu phải là tếu theo kiểu “thây rơi như cánh hoa đào” mà có cơ sở, bởi: “Anh yêu em như anh yêu đất nước”. Tình yêu ấy càng sâu sắc khi anh thấy người mình yêu – ở đây được ví như đất nước – “vất vả đau thương”, nhưng “tươi thắm vô ngần”. Nỗi nhớ được diễn tả trong bài thơ là nỗi nhớ của một tình yêu cao đẹp – tình yêu của những người có lý tưởng, biết đặt mình vào bối cảnh chung của xã hội, biết gắn tình cảm riêng tư vào tình cảm chung của cộng đồng. Nhưng không vì thế mà bài thơ mất đi vẻ mềm mại tự nhiên. Đọc bài thơ này, không ai nghĩ nhà thơ tư duy chính trị mà chỉ thấy ông giãi bày tâm trạng rất thật, rất sinh động của một người đang yêu – một tình yêu cháy bỏng, tha thiết.
Câu 2:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận theo các ý chính:
+ Giải thích vấn đề nghị luận.
+ Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
• Sống chủ động là hành động độc lập với hoàn cảnh xung quanh, làm chủ được tình thế, dám nghĩ, dám hành động trên tất cả mọi lĩnh vực, chủ động tìm tòi, đề nghị và dấn thân.
• Cuộc sống hiện đại với nhiều thay đổi, luôn tồn tại những thách thức, tiềm ẩn rủi ro,… con người bình tĩnh, linh hoạt tìm được cách giải quyết. Sống chủ động giúp con người nắm bắt được những cơ hội thành công; phát huy được năng lực của bản thân, hoàn thành mục tiệu, khát vọng, ước mơ.
• Con người cần thấy được tác dụng to lớn của việc chủ động an bình trước mọi hoàn cảnh, cần rèn luyện phẩm chất, trau dồi tri thức, tích lũy kinh nghiệm để chủ động đối mặt với mọi hoàn cảnh,…
+ Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện,…
* Kết bài: Khẳng định lại quan điểm cá nhân để trình bày và rút ra bài học cho bản thân.
- Đề thi thử môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 10
- Đề thi thử môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 11
- Đề thi thử môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 12
- Đề thi thử môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 13
- Đề thi thử môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 14
- Đề thi thử môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 15
- Đề thi thử môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 16
- Đề thi thử môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 17
- Đề thi thử môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 18
- Đề thi thử môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 19
- Đề thi thử môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 20
- Đề thi thử môn Ngữ văn bám sát đề minh họa - Đề 21