Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Tự tình

Giải bài tập Ngữ văn lớp 11

Các bạn học sinh thân mến! Để giúp các bạn có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc.com đã tổng hợp và đăng tải bộ tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Tự tình, tài liệu sẽ là nguồn thông tin hữu ích để phục vụ các bạn học sinh học tốt Ngữ văn lớp 11. Mời các bạn học sinh và thầy cô tham khảo.

Lời giải hay bài tập Ngữ văn lớp 11: Tự tình

1. Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào? (Chú ý không gian, thời gian, giá trị biểu cảm của các từ ngữ: Uăng vẳng, dồn, trơ, cái hồng nhan, say lại tỉnh, mối tương quan giữa hình tượng trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn với thân phận nữ sĩ).

Gợi ý trả lời

Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong cảnh cô đơn, tâm trạng buồn, xót tủi, một tâm trạng phẫn uất trước duyên phận của người phụ nữ trong đêm khuya thanh vắng.

Ở hai câu đề, nỗi niềm buồn tủi của Xuân Hương được gợi lên giữa một đêm khuya. Chú ý cách cảm nhận thời gian, không gian của tác giả:

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,

Trơ cái hồng nhan với nước non.

Cái nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống canh vừa là sự cảm nhận vừa là sự thể hiện bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời của tâm trạng người phụ nữ.

Xuân Hương cảm nhận sự bẽ bàng của duyên phận:

Trơ cái hồng nhan với nước non.

Phân tích ý nghĩa biểu cảm của từ trơ và cách kết hợp trong cụm từ “trơ cái hồng nhan”. Từ trơ đặt đầu câu có tác dụng nhấn mạnh. Trơ là tủi hổ, trơ là bẽ bàng. Thêm vào đó, hai chữ hồng nhan là để nói về dung nhan thiếu nữ mà lại đi với từ cái thì thật là rẻ rúng, mỉa mai. Cái hồng nhan trơ với nước non không chỉ là dầu dãi mà còn là cay đắng. Dù câu thơ chỉ nói về một vế hồng nhan nhưng vẫn gợi lên vế bạc phận, vì vậy nỗi xót xa càng thấm thía, càng ngẫm lại càng đau. Nhịp điệu câu thơ: “Trơ / cái hồng nhan / với nước non” cũng là để nhấn mạnh vào sự bẽ bàng.

Tuy nhiên, bên cạnh nỗi đau Xuân Hương là bản lĩnh Xuân Hương. Bản lĩnh ấy đã thể hiện ngay trong chữ trơ. Trong văn cảnh câu thơ, chữ trơ không chỉ là tủi hổ, bẽ bàng mà còn là thách thức. Từ trơ kết hợp với từ nước non thể hiện sự bền gan, thách đố. Nó có cùng hàm nghĩa với chữ trơ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan: “Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt” (Thăng Long thành hoài cổ).

- Hai câu thực ta nghe thoảng men rượu từ cơn say trước đó nhưng đã thoảng bay đi. Hương rượu chỉ sự thề hẹn (gương thề, chén thề) nhưng hương đã bay đi dù tình còn vương vấn. Cá thể đã tỉnh rượu nên càng nhận ra nỗi trống vắng, bạc bẽo tình đời.

Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.

Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình duyên đã trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận. Câu thơ là ngoại cảnh mà cũng là tâm cảnh, tạo nên sự đồng nhất giữa trăng và người. Chú ý mối tương quan giữa hình tượng trăng và thân phận của nữ sĩ. Cảnh tình Hồ Xuân Hương được thể hiện qua hình tượng thơ chứa đựng sự éo le:

Trăng sắp tàn (“bóng xế”) mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên không trọn vẹn. Hương rượu để lại vị đắng chát, hương tình thoảng qua để chỉ còn duyên phận hẩm hiu.

2. Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào? Gợi ý trả lời Nếu như mở đầu nhà thơ gửi nỗi đau duyên phận vào vầng trăng và chén rượu, thì trong hai câu 5 và 6, nữ sĩ cũng nhờ thiên nhiên nói lên niềm phẫn uất của mình, và thiên nhiên cũng đồng cảm với con người.

Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,

Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.

Những sinh vật nhỏ bé hèn mọn, còn hèn mọn hơn cả “cỏ nội hoa hèn” như đám rêu kia mà cũng không chịu mềm yếu. Nó phải mọc xiên, lại còn “xiên ngang nặt đất”. Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”. Biện pháp nghệ thuật đảo ngữ trong hai câu luận đã làm nổi bật sự phẫn uất của thân phận đất đá, cỏ cây, cũng là sự phẫn uất của tâm trạng. Bên cạnh đó, những động từ mạnh xiên, đâm được kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc độc đáo thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh. Rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây như vạch đất vạch trời mà hờn oán, không chỉ phẫn uất mà còn là phản kháng. Cách dùng từ “xiên ngang”, “đâm toạc” thể hiện phong cách rất Xuân Hương. Tác giả đặc biệt tài năng khi sử dụng các từ làm định ngữ và bổ ngữ. Những định ngữ, bổ ngữ này làm cảnh vật trong thơ Xuân Hương bao giờ cũng sinh động và căng đầy sức sống - một sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương.

3. Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả? (Chú ý nghĩa của từ xuân, từ lại; nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tình - san sẻ - tí - con con).

Ở hai câu kết là tâm trạng chán chường, buồn tủi của nhân vật trữ tình

Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,

Mảnh tình san sé tí con con!

Ngán là chán ngán, là ngán ngẩm. Hồ Xuân Hương ngán lắm rồi nỗi đời éo le, bạc bẽo. Xuân đi rồi xuân lại, tạo hoá chơi một vòng quay luẩn quẩn. Từ xuân mang hai nghĩa, vừa là “mùa xuân” vừa là “tuổi xuân”. Mùa xuân đi rồi mùa xuân trở lại với thiên nhiên, với muôn nghìn hoa lá cỏ cây, nhưng với con người thì tuổi xuân qua là không bao giờ trở lại. Hai từ lại trong cụm từ “xuân đi xuân lại lại” mang hai nghĩa khác nhau. Từ lại thứ nhất nghĩa là “thêm lần nữa”, từ lại thứ hai nghĩa là “trở lại”. Sự trở lại của mùa xuân lại đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: Mảnh tình - san sẻ - tí - con con. “Mảnh tình” đã bé lại còn “san sẻ” thành ra ít ỏi, chỉ còn “tí con con” nên càng xót xa, tội nghiệp. Câu thơ được viết ra có thể là từ tâm trạng của người đã mang thân đi làm lẽ. Tuy nhiên, tầm khái quát của câu thơ lại lớn hơn một hoàn cảnh lấy chồng chung. Nó là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi với họ hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp.

Vừa đau buồn vừa thách thức duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch, vì cả hai điều ấy mà ý nghĩa nhân văn của bài thơ Tự tình (bài II) càng sâu sắc hơn, thấm thía hơn.

4*. Bài thơ vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh (chị) hãy phân tích điều đó.

-----------------------------------

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu: Giải bài tập Ngữ văn lớp 11: Tự tình, để giúp các bạn học tốt Ngữ văn 11. Cùng chủ đề này, VnDoc.com mời các bạn tham khảo bài soạn văn mẫu bài Tự tìnhđọc lại bài bài thơ Tự tình mà VnDoc.com đã sưu tầm, tổng hợp.

Đánh giá bài viết
1 273
Sắp xếp theo

    Giải bài tập Ngữ văn 11

    Xem thêm