Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án KHTN 8 Kết nối tri thức bài 26

Giáo án Khoa học tự nhiên 8 bài 26 Kết nối tri thức

VnDoc gửi tới các bạn Giáo án KHTN 8 bài 26: Năng lượng nhiệt và nội năng sách Kết nối tri thức. Đây là tài liệu hay cho thầy cô tham khảo, phục vụ cho công việc giảng dạy trong năm học 2023 - 2024. Bộ giáo án lớp 8 môn Khoa học tự nhiên được biên soạn chi tiết, giúp thầy cô dễ dàng truyền tải kiến thức cho học sinh. Mời các thầy cô cùng tải về tham khảo chi tiết.

Chủ đề VI: NHIỆT

BÀI 26: NĂNG LƯỢNG NHIỆT VÀ NỘI NĂNG

<Thời lượng: 2 tiết>

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

- Nêu được khái niệm năng lượng nhiệt, khái niệm nội năng.

- Nhận biết được khi một vật được làm nóng lên, làm cho nhiệt độ của vật tăng lên thì các phân tử của vật chuyển động nhanh lên và nội năng của vật tăng.

2. Về năng lực

a) Năng lực chung

- Tự chủ và tự học: Nhớ lại kiến thức lớp 6 để nắm được một số dạng năng lượng. Chủ động, tích cực tìm hiểu thông tin, đọc sách giáo khoa để biết được một số tính chất của nguyên tử, phân tử, khái niệm năng lượng nhiệt và khái niệm nội năng.

- Giao tiếp và hợp tác: Tham gia làm việc nhóm, trình bày thí nghiệm, kết quả đạt được và thảo luận các bài tập nhóm được giao.

- Giải quyết vấn để và sáng tạo: Phân tích thông tin, dữ liệu để xử lí kết quả thí nghiệm. Từ đó hình thành kiến thức về khái niệm năng lượng nhiệt và khái niệm nội năng.

b) Năng lực khoa học tự nhiên

- Nhận thức khoa học tự nhiên: Biết được năng lượng nhiệt, nội năng của vật.

- Tìm hiểu tự nhiên: Thực hiện được thí nghiệm chứng minh được khi một vật được làm nóng thì các nguyên tử, phân tử chuyển động nhanh lên, nội năng của vật tăng và ngược lại.

- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được các hiện tượng đơn giản trong đời sống có liên quan đến năng lượng nhiệt và nội năng.

3. Về phẩm chất

- Tham gia tích cực hoạt động trong lớp cũng như ở nhà.

- Cẩn thận, trung thực, thực hiện an toàn quy trình làm thí nghiệm.

- Có niềm say mê, hứng thú với môn hoc.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên:

- Kế hoạch bài học.

- Bảng nhóm.

- Phiếu học tập: Phụ lục.

2. Học sinh:

- Sách giáo khoa, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Tiết 1: Một số tính chất của nguyên tử, phân tử và khái niệm năng lượng nhiệt (Hoạt động: 1, 2.1, 2.2)

Tiết 2: Khái niệm nội năng, luyện tập và vận dụng (Hoạt động: 2.3, 3, 4)

1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề

a) Mục tiêu: Dẫn dắt giới thiệu vấn đề, để học sinh nhớ lại một số dạng năng lượng đã học ở môn KHTN 6. Tổ chức tình huống học tập, tạo ra cho học sinh hứng thú để học sinh bày tỏ được quan điểm cá nhân về năng lượng nhiệt.

b) Nội dung: Giáo viên đặt vấn đề, khai thác hiểu biết ban đầu của HS về một số dạng năng lượng và dự đoán trả lời cho câu hỏi tình huống.

c) Sản phẩm: Câu trả lời về một số dạng năng lượng đã học của HS và HS đưa ra dự đoán trả lời cho câu hỏi tình huống.

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Giao nhiệm vụ: Giáo viên đặt vấn đề, khai thác hiểu biết ban đầu của HS

- GV nêu câu hỏi kiểm tra kiến thức cũ và đặt câu hỏi tình huống.

Câu 1: Lớp 6, các con đã được làm quen với một số dạng năng lượng. Hãy kể tên các dạng năng lượng mà con biết.

Câu 2: Quan sát một số trường hợp và chỉ ra trường hợp nào có động năng? Dấu hiệu nhận biết vật có động năng là gì?

Câu 3: Nếu nhỏ đồng thời một giọt mực vào cốc nước nóng và cốc nước lạnh thì ở cốc nào giọt mực loang ra nhanh hơn? Tại sao?

- HS lắng nghe và nhận nhiệm vụ học tập.

Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ

Câu 2 và câu 3: GV cho HS quan sát hình ảnh và video.

Học sinh suy nghĩ trả lời câu hỏi.

Báo cáo: Giáo viên mời học sinh nêu ý kiến.

+ HS khác lắng nghe, đưa ra các ý kiến nhận xét.

+ GV xác nhận ý kiến đúng ở từng câu trả lời.

HS trả lời

Câu 1: Động năng, nhiệt năng, hóa năng, quang năng…

Câu 2: Dấu hiệu nhận biết động năng: Động năng là năng lượng mà vật có được do chuyển động.

Câu 3: Ở cốc nước nóng giọt mực loang ra nhanh hơn.

HS đưa ra dự đoán lí do xuất hiện hiện tượng trên

Chốt lại và đặt vấn đề vào bài

- GV nhận định lại kết quả đúng và ghi điểm cho HS

- Gv giới thiệu nội dung chính của bài

HS lắng nghe và tiếp thu.

2. Hình thành kiến thức mới

Hoạt động 2.1: Tìm hiểu một số tính chất của nguyên tử và phân tử

Mục tiêu: Tìm hiểu về tính chất cơ bản của nguyên tử và phân tử.

Nội dung: GV tổ chức học sinh đọc sách giáo khoa và nghiên cứu thảo luận tìm hiểu:

+ Chuyển động của phân tử trong vật có nhiệt độ thấp và trong vật có nhiệt độ cao

+ Rút ra kết luận:

  • Giữa các nguyên tử, phân tử có lực đẩy và lực hút→ lực tương tác phân tử, nguyên tử.
  • Các nguyên tử, phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng.
  • Nhiệt độ của vật càng cao, chuyển động hỗn loạn của các phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật càng nhanh.

Sản phẩm: Câu trả lời của HS về tình huống có vấn đề đầu giờ học.

d) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Giao nhiệm vụ:

- GV tổ chức học sinh theo dõi hình ảnh, đọc sách giáo khoa và nghiên cứu tìm hiểu:

+ Mô phỏng sự tương tác giữa hai nguyên tử để thấy được nguyên tử, phân tử khi ở xa thì hút nhau, khi ở gần thì đẩy nhau.

+ Giải thích đường đi của các hạt phấn hoa trong thí nghiệm Brown.

+ Chuyển động của phân tử trong vật có nhiệt độ thấp và trong vật có nhiệt độ cao.

- Rút ra kết luận.

- Trả lời câu hỏi vận dụng.

Học sinh nhận nhiệm vụ

Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ

- Đọc, nghiên cứu về sự tương tác giữa nguyên tử, phân tử.

- Xem đường đi của các hạt phấn hoa trong thí nghiệm Brown và giải thích hiện tượng.

- Theo dõi chuyển động của phân tử trong vật có nhiệt độ thấp và trong vật có nhiệt độ cao.

è Rút ra kết luận về tính chất của nguyên tử phân tử.

- Suy nghĩ về tình huống đầu giờ học: Nếu nhỏ đồng thời một giọt mực vào cốc nước nóng và cốc nước lạnh thì ở cốc nào giọt mực loang ra nhanh hơn? Tại sao?

è Từ đó kiểm tra xem dự đoán đầu giờ học có chính xác hay không.

- Nghiên cứu và giải thích bài tập vận dụng: Ở nhiệt độ trong phòng, các phân tử trong không khí có thể chuyển động với tốc độ từ hàng trăm tới hàng nghìn m/s. Tại sao khi mở một lọ nước hoa ở đầu lớp thì phải một lúc sau, người ở cuối lớp mới ngửi thấy mùi thơm?

- Học sinh thảo luận để rút ra kết luận

Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV.

Báo cáo kết quả:

- GV xác nhận ý kiến đúng ở từng câu trả lời.

- GV kết luận về nội dung kiến thức mà các nhóm đã đưa ra.

- Học sinh trình bày kết quả và trả lời câu hỏi đầu giờ học:

+ Giọt mực vào cốc nước nóng và cốc nước lạnh thì ở cốc nước nóng giọt mực loang ra nhanh hơn vì ở cốc nước nóng có nhiệt độ cao hơn, các phân tử nước nóng chuyển động hỗn loạn nhanh hơn nên va chạm vào các phân tử màu nhanh hơn.

Vận dụng:

Các phân tử nước hoa và các phân tử không khí đều chuyển động hỗn loạn không ngừng nên trong quá trình di chuyển, các phân tử nước hoa bị va chạm với các phân tử không khí và các phân tử nước hoa không chuyển động thẳng đến cuối lớp nên tổng độ dài quãng đường lớn gấp nhiều lần khoảng cách từ đầu lớp đến cuối lớp làm thời gian chuyển động từ đầu lớp tới cuối lớp lâu hơn nên phải một lúc sau người ở cuối lớp mới ngửi thấy mùi thơm.

Tổng kết

GV chốt lại nội dung kiến thức quan trọng và ghi bảng.

Nội dung ghi bảng:

1. Một số tính chất của nguyên tử, phân tử.

+ Giữa các nguyên tử, phân tử có lực đẩy và lực hút→ lực tương tác phân tử, nguyên tử

+ Các nguyên tử, phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng.

+ Nhiệt độ của vật càng cao, chuyển động hỗn loạn của các phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật càng nhanh.

Tài liệu vẫn còn dài, mời các bạn tải về để xem toàn bộ nội dung bài 26

Trên đây là Giáo án KHTN 8 Kết nối tri thức bài 26 Năng lượng nhiệt và nội năng. Hy vọng đây là tài liệu hữu ích giúp các các thầy cô giáo tiết kiệm thời gian cũng như dễ dàng hơn trong việc biên soạn giáo án, phục vụ cho công việc giảng dạy chương trình SGK mới lớp 8.

Ngoài tài liệu trên, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu học tập lớp 8 khác được cập nhật liên tục trên VnDoc.com.

Đánh giá bài viết
1 186
Sắp xếp theo

    Giáo án lớp 8

    Xem thêm