Lập dàn ý Thuyết minh về cây lúa nước Việt Nam

Dàn ý Thuyết minh về cây lúa nước Việt Nam được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải gồm 10 bài lập dàn ý thuyết minh về cây lúa nước Việt Nam. Các bài dàn ý thuyết minh về cây lúa này sẽ giúp các bạn học sinh tham khảo để sử dụng trong chương trình học của mình một cách hiệu quả nhất.

dàn ý thuyết minh về cây lúa nước Việt Nam

Dàn ý thuyết minh về mẫu 1

I. Mở bài: Giới thiệu chung về cây lúa với nền văn minh nước ta.

  • Cây lúa nước là cây nông nghiệp gắn bó với nhiều thế hệ người nông dân từ hàng ngàn năm.
  • Cây lúa là cây lương thực đại diện cho nền văn minh lúa nước.

II. Thân bài:

1. Giới thiệu chung

  • Cây lúa ra đời từ rất lâu, sử sách ghi chép lại Lang Liêu đã sử dụng gạo nếp làm bánh chưng bánh giầy.
  • Đây là cây lương thực rất quan trọng với người Việt Nam nói riêng và châu Á nói chung.

2. Giới thiệu chi tiết

  • Từ hạt thóc ngâm trong nước sẽ phát triển thành mạ non và trở thành cây lúa.
  • Cây lúa là cây có một lá mầm.
  • Thân mềm, có nhiều lá mỏng, bề mặt lá rát.
  • Rễ của cây lúa mọc theo chùm rất vững chắc.
  • Bông lúa có nhiều nhánh, khi bông rụng sẽ tạo ra hạt.
  • Hạt lúa có màu xanh non, khi già thì chuyển sang màu xanh đậm, khi chín màu vàng.

3. Giai đoạn phát triển cây lúa

  • Hạt thóc ngâm tạo độ ẩm để nẩy mầm.
  • Khi hạt gieo tạo thành mạ non.
  • Mạ non sau thời gian chăm sóc sẽ phát triển thành cây lúa.
  • Sau quá trình chăm sóc, phân bón, phòng bệnh cây lúa sẽ nở bông, bông rụng tạo thành hạt lúa.
  • Hạt còn non thì màu xanh, sau đó chuyển sang xanh đậm, khi chín chuyển sang màu vàng.
  • Thu hoạch lúa vàng và xay xát sẽ thu được hạt gạo

4. Vai trò cây lúa với con người

  • Trong bề dày lịch sử cây lúa và hạt gạo là nguồn lương thực chính nuôi sống con người Việt Nam.
  • Từ hạt gạo làm ra những loại bánh ngon ví dụ bánh chưng, bánh giầy, bánh đúc.
  • Hạt gạo còn dùng làm thức ăn cho gia cầm như gà, vịt, ngỗng.
  • Thân lúa dùng làm thức ăn, giữ ấm cho gia súc.
  • Vỏ trấu dùng đun nấu trong sinh hoạt hàng ngày.
  • Gạo cũng được xuất khẩu nhiều nơi trên thế giới và mang lại nguồn ngoại tệ cho nước ta.

III. Kết bài:

  • Cây lúa gắn bó với đất nước đó, cây lương thực chính dùng để xuất khẩu.
  • Các bộ phận khác của cây lúa đều có những công dụng quan trọng trong đời sống của người nông dân.
  • Hình ảnh cây lúa như là nét đẹp trong đời sống tinh thần của dân tộc ta.

Dàn ý thuyết minh về mẫu 2

1. Mở bài

Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần thuyết minh: .

2. Thân bài

Tổ tiên của cây lúa bắt nguồn từ xa xưa, được con người phát hiện và thuần chủng nên trở thành giống ngày hôm nay.

Ở Việt Nam hiện tại có rất nhiều giống lúa khác nhau như: BC, bắc thơm, nếp cẩm, nếp cái...

Cây lúa thuộc thân cỏ khá mềm yếu, thường được cấy thành cụm gần kề nhau. Lúa nước thuộc loại rễ chùm nên đứng khá vững trên mảnh ruộng màu mỡ.

Một cây lúa trưởng thành cao khoảng 70 - 80 cm và có hệ rễ với tổng chiều dài gần 625km. Những cánh lá của cây lúa dài, có lớp lông phủ trên bề mặt như những lưỡi gươm.

Ở miền Bắc theo thời tiết, người nông dân trồng lúa theo hai vụ: chiêm và mùa. Vụ chiêm bắt đầu từ tháng giêng tới tháng sáu, còn vụ mùa từ tháng bảy tới tháng mười một. Tháng còn lại ruộng được cày ải và nghỉ ngơi để tiếp nối thời vụ năm sau.

Khi cây lúa còn là hạt thóc mẩy, căng tròn, người nông dân gieo trên lớp bùn phì nhiêu, được che khum, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, từng mầm lá nảy lên biếc rờn. Lúc đó cây lúa được gọi là mạ. Mạ đem ra ruộng cấy thì hình thành lúa.

Họ hàng lúa nước còn thích nghi với điều kiện khắc nghiệt của ruộng bậc thang, còn dọc dải đất miền Trung có khi mưa bão, bà con bị mất trắng.

Giai đoạn lúa trưởng thành được người nông dân bón một số loại phân bón như NPK, Kali... Cụm rễ làm việc siêng năng, bấu vào đất mà hút chất dưỡng chất chuẩn bị cho lúa trổ đòng.

Những bông lúa trĩu nặng hạt tròn mẩy khiến thân lúa cây lúa uốn cong. Suốt hai thời vụ, người nông dân thường xuyên ra thăm ruộng để kịp thời ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm như bạc lá hay khô vằn.

Hạt thóc khi vàng ươm được máy gặt về. Những bó lúa dày hạt là thành quả cho cả quá trình lao động miệt mài của người lao động.

Nhờ có hạt thóc nhỏ giúp nước ta trở thành nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu lúa gạo trên thị trường quốc tế. Hạt ngọc thực làm cuộc sống dân ta trở nên no đủ hơn.

3. Kết bài

Khái quát lại hình ảnh cây lúa và nêu cảm nghĩ của bản thân về hình ảnh cây lúa.

Dàn ý thuyết minh về cây lúa mẫu 3

1. Mở bài

Giới thiệu và dẫn dắt vào hình ảnh cây lúa.

Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của mình.

2. Thân bài

a. Nguồn gốc của cây lúa

Cây lúa có mặt ở Việt Nam và trên thế giới từ bao giờ vẫn còn là một câu hỏi lớn. Không ai biết được chính xác, cụ thể thời gian và không gian. Nhiều giả thiết cho rằng chúng xuất hiện cùng với những ngày đầu con người biết đến trồng trọt.

b. Khái quát về cây lúa

Lúa là một trong số cây lương thực chính của Việt Nam nói riêng và châu Á nói chung. Trên chặng hành trình trải dài từ miền Bắc vào đến trong Nam, không có nơi đâu là thiếu vắng hình ảnh những cánh đồng lúa mênh mông trải dài vô tận.

Việt nam là một nước xuất khẩu gạo và có một ngành nông nghiệp trồng lúa từ xa xưa, trên hầu hết cánh đồng lúa dải khắp các vùng đất từ Bắc vào Nam.

Cây lúa thuộc loại cây rễ chùm, ưa nước. Cây lúa phát triển qua từng thời kì khác nhau, trải qua quá trình chăm sóc, tưới tiêu vất vả, cần mẫn của người nông dân mới cho những bông lúa uốn câu vàng óng.

Cây lúa luôn mang trên mình mùi hương rất đặc biệt. Hạt lúa khi chín được bọc bên ngoài là lớp vỏ trấu màu vàng, bên trong là hạt gạo tròn, chắc mẩy, hương lúa lúc nào cũng có mùi thơm ngát, rất ngậy.

c. Phân loại

Có nhiều loại lúa khác nhau, phù hợp với từng vùng miền, khí hậu riêng. Các loại thóc thường phổ biến là thóc nếp, thóc BC, thóc Việt Hương, thóc Tạp Giao, thóc Tám…

Mỗi loài có những cách chăm sóc khác nhau nhưng đều rất hữu ích và là một nguồn lương thực không thể thiếu với người nông dân.

d. Biểu tượng lúa nước

Giữ một vị trí quan trọng như vậy nên khi nhắc tới Việt Nam, người ta nhắc tới một nền văn minh lúa nước. Cây lúa đã đi vào lịch sử dân tộc của Việt Nam, trở thành một đặc trưng cho văn hoá Việt.

3. Kết bài

Khái quát lại vẻ đẹp, hình ảnh cây lúa.

Dàn ý thuyết minh về cây lúa nước mẫu 4

1. Mở bài

Giới thiệu, dẫn dắt đến hình ảnh cây lúa nước bằng mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp.

2. Thân bài

a. Lịch sử, nguồn gốc cây lúa

Rất lâu rồi, lúa đã là một loại cây lương thực cổ có vị trí quan trọng trong đời sống và lịch sử phát triển của hàng triệu, triệu người từ xa xưa đến nay.

Đi khắp đất nước Việt Nam, từ Bắc vào Nam, từ miền ngược đến miền xuôi,… đâu đâu cũng có thể bắt gặp hình ảnh lúa trải rộng trên các cánh đồng thẳng cánh cò bay.

Cây lúa là cây trồng quan trọng nhất thuộc nhóm ngũ cốc và là cây lương thực chính của người dân Việt Nam nói chung, Châu Á nói riêng.

b. Đặc điểm của cây lúa

Cây lúa sống ở dưới nước, thuộc loại cây một lá mầm và là loài cây tự thụ phấn.

• Cấu tạo của cây lúa: 3 bộ phận

Rễ: thuộc loại rễ chùm. Những rễ non có màu trắng sữa, rễ trưởng thành có màu vàng nâu và nâu đậm, rễ đã già có màu đen.

Thân cây lúa: bao gồm bẹ lúa (là phần đáy lá kéo dài cuộn thành hình trụ và bao phần non của thân), phiến lá (hẹp, phẳng và dài hơn bẹ lá), lá hình lưỡi liềm). Thân cây có chức năng hống đỡ cơ học cho toàn cây, lá làm nhiệm vụ quang hợp.

Ngọn là nơi bông lúa sinh trưởng và trở thành hạt lúa. Lúa chín có màu vàng và người nông dân gặt về làm thực phẩm.

c. Lợi ích và vai trò của cây lúa

Là cây lương thực chính nuôi sống con người và có giá trị kinh tế cao (Gạo để xuất khẩu, Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới).

Lúa còn chế biến ra nhiều sản phẩm như: Bánh, cốm, rượu,…

Sản phẩm phụ từ lúa được sử dụng trong nhiều lĩnh vực: làm đẹp (cám gạo), thức ăn gia súc, sản xuất giấy, đồ thủ công mỹ nghệ, chất đốt,…

Cây lúa có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tinh thần của người Việt Nam: đi vào nhiều câu ca dao tục ngữ, nhiều câu chuyện dân gian, nhiều bài thơ bài hát. Nó cũng là loại cây tiêu biểu của Việt Nam, gắn với nhiều phong tục, tập quán của người dân.

3. Kết bài

Khái quát lại vai trò, ý nghĩa của cây lúa trong đời sống của con người hiện nay.

Dàn ý Thuyết minh về cây lúa - Bài mẫu 5

1. Mở bài

Giới thiệu về cây lúa nước.

2. Thân bài

a. Khái quát chung

Gắn bó với người dân ta từ lâu đời, là thực phẩm quan trọng không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của người Việt Nam và cũng là cây lương thực xuất khẩu hàng đầu của nước nhà.

Là cây thân cỏ, ưa nước, gieo trồng trên đất phù sa và có nhiều giống loại khác nhau.

Chu kì sinh trưởng trung bình là 4 tháng. Ưa thời tiết nóng ẩm.

b. Miêu tả chi tiết

Cây lúa trưởng thành trung bình có độ cao 80cm, toàn thân màu xanh, từ ngọn trổ bông rồi nặng dần xuống thành hạ.

Hạt lúa mọc thành chùm, khi còn non thì mềm mại, có màu xanh thoảng hơi sữa, khi già chuyển màu vàng, nặng dần và chúi đầu xuống phía dưới.

Lá lúa dài, hình lưỡi liềm nhỏ.

Rễ thuộc loại rễ chùm nên không cắm quá sâu xuống đất.

Thân cây rỗng.

c. Chu trình sinh trưởng

Người ta mang hạt lúa đi ngâm → hạt nảy mầm → mang đi reo ra những luống được chuẩn bị sẵn → lớn lên thành cây mạ → nhổ mạ bó thành bó → mang ra ruộng và trồng mỗi khóm cách nhau 20 - 30cm (mỗi khóm có từ 4 - 8 cây tùy tay người lấy) → cây lúa con thích nghi với ruộng và lớn dần lên → trổ bông và chín người dân thu hoạch (gặt lúa).

d. Quá trình chăm sóc

Người nông dân phải ủ đúng độ nóng ấm của nước và thời gian.

Thường xuyên thăm nom khi nó còn là cây mạ để xem tình trạng của cây.

Sau khi cấy xuống ruộng, nên thường xuyên bón phân và diệt trừ sâu bọ.

e. Tổng quát

Nêu tầm quan trọng và ý nghĩa của cây lúa với đời sống.

3. Kết bài

Khái quát lại những giá trị của cây lúa.

Dàn ý Thuyết minh về cây lúa - Bài mẫu 6

I. Mở bài

Dẫn dắt, giới thiệu chung về đối tượng thuyết minh - cây lúa Việt Nam (cây lương thực chính quan trọng, một trong những biểu tượng của nền nông nghiệp nước ta,...).

II. Thân bài

a. Giới thiệu khái quát về cây lúa Việt Nam

Lúa nước là loại cây quen thuộc với người dân nước ta, có lịch sử trồng trọt và canh tác lâu đời.

Là thế mạnh của xuất khẩu lương thực Việt Nam trên thị trường thế giới.

b. Giới thiệu chi tiết về cây lúa

Đặc điểm sinh học: Cây tự thụ phấn, rễ chùm, một lá mầm,...

Môi trường sống: ngập nước

Các giai đoạn phát triển: hạt giống → nảy mầm → mạ non → trổ bông → kết hạt → lúa chín.

• Đặc điểm canh tác:

Số vụ gieo trồng: thường là 2 vụ/năm.

Quy trình trồng trọt và canh tác: ủ mầm => gieo mầm => cấy mạ => chăm sóc => thu hoạch.

c. Vai trò của cây lúa trong đời sống người Việt Nam:

Làm ra gạo tạo nguồn lương thực chính trong các bữa ăn.

Xay thành bột dùng làm nguyên liệu chính cho nhiều loại bánh.

Cho ra những phụ phẩm sau hạt gạo (cám, tấm, vỏ trấu,...) dùng trong chăn nuôi và các việc khác.

Tạo nguồn thu nhập cho người trồng lúa.

Trở thành chủ lực mang lại lợi nhuận xuất khẩu, danh tiếng và cơ hội tiến xa hơn cho nước ta trên thị trường lương thực thế giới.

III. Kết bài

Nêu kết luận, nhận định chung về cây lúa Việt Nam (quan trọng, mang lại nguồn lợi to lớn,...).

Dàn ý Thuyết minh về cây lúa - Bài mẫu 7

I. Mở bài: Giới thiệu về cây lúa nước

Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn

Từ bao đời nay, cây lúa luôn là biểu tượng của người dân Việt Nam. Cây lúa luôn gắn bó với con người Việt Nam, làng quê Việt Nam chính vì thế nó đã trở thành biểu tượng văn minh của nước ta. Mỗi một ai là người con của dân tộc Việt Nam thì luôn tự hòa với nền văn minh này. Lúa có tác dụng như thế nào và tầm ảnh hưởng ra sao, chúng ta cùng đi tìm hiểu.

II. Thân bài

1. Khái quát

Lúa là một cây trồng thuộc nhóm ngũ cốc và rất quan trọng đối với người dân Việt Nam

Là cây lương thực chủ yếu của người dân Việt Nam và các nước trên thế giới

2. Chi tiết về cây lúa

• Đặc điểm của cây lúa

Cây lúa sống ở dưới nước

Thuộc loại cây một lá mầm

Là loài cây tự thụ phấn

• Cấu tạo của cây lúa: 3 bộ phận

+ Rễ:

Bộ rễ lúa thuộc loại rễ chùm. Những rễ non có màu trắng sữa, rễ trưởng thành có màu vàng nâu và nâu đậm, rễ đã già có màu đen.

Thời kỳ mạ: Rễ mạ dài 5-6 cm

Thời kỳ sau cấy: Bộ rễ tăng dần về số lượng và chiều dài ở thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng

Thời kỳ trổ bông: Bộ rễ đạt giá trị tối đa vào thời kì này, chiều dài rễ đạt 2- 3 km/cây

+ Thân lúa: Thân lúa gồm lá lúa, bẹ lúa, lá thìa và tai lá

Bẹ lá: Là phần đáy lá kéo dài cuộn thành hình trụ và bao phần non của thân.

Phiến lá: Hẹp, phẳng và dài hơn bẹ lá (trừ lá thứ hai).

Lá thìa: Là vảy nhỏ và trắng hình tam giác.

Tai lá: Một cặp tai lá hình lưỡi liềm

Chức năng của thân:

Chống đỡ cơ học cho toàn cây, dự trữ tạm thời các Hydratcacbon rước khi lúa trỗ bông. Lá làm nhiệm vụ quang hợp, chăm sóc hợp lí, đảm bảo cho bộ lá khoẻ, tuổi thọ lá lúa sẽ chắc hạt, năng suất cao.

+ Ngọn: Đây là nơi bông lúa sinh trưởng và trở thành hạt lúa. Lúa chín có màu vàng và người nông dân gặt về làm thực phẩm.

• Cách trồng lúa:

Hạt lúa ủ thành cây mạ

Mạ lúa cấy xuống thành cây lúa

Chăm sóc tạo nên cây lúa trưởng thành và trổ bông

Lúa chín gặt về tạo thành hạt lúa

Vai trò của lúa: Lúa cho hạt

Trong cuộc sống thường ngày: Chế biến thành cơm và các loại thực phẩm khác

Trong kinh tế: Buôn bán và xuất khẩu lúa gạo

Thành tựu về lúa:

Ngày nay, Việt Nam đã lai tạo hơn 30 loại giống lúa khác nhau và được công nhận là giống lúa quốc gia.

Từ một nước nghèo đói, lạc hậu. Việt Nam nay là nước thứ 2 xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, chỉ đứng sau Thái Lan.

III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ và ý nghĩa của cây lúa

Dù Việt Nam có phát triển và đạt những thành tựu như thế nào vẫn là một lương thực không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của con người Việt Nam. Chính nhờ vào lúa mà ta đã có những bước chuyển biến đáng kể. Việt Nam sẽ luôn là nước có nền văn minh lúa nước.

Dàn ý Thuyết minh về cây lúa mẫu 8

Cây lúa Việt Nam

1) Thể loại: Thuyết minh

2) Đối tượng thuyết minh: Cây lúa Việt Nam

3) Yêu cầu: phải biết kết hợp phương pháp thuyết minh với một số biện pháp nghệ thuật

Dàn ý

I). Mở bài:

- Từ bao đời nay, cây lúa đã gắn bó và là một phần không thể thiếc của con người Việt Nam

- Cây lúa đồng thời cũng trở thành tên gọi của một nền văn minh – nền văn minh lúa nước.

II) Thân bài:

1. Khái quát:

- Cây lúa là cây trồng quan trọng nhất thuộc nhóm ngũ cốc.

- Là cây lương thực chính của người dân Việt Nam nói chung và của Châu Á nói riêng.

2. Chi tiết:

a. Đặc điểm, hình dạng, kích thước:

- Lúa là cây có một lá mầm, rễ chùm.

- Lá bao quanh thân, có phiến dài và mỏng.

- Có 2 vụ lúa: Chiêm, mùa.

b. Cách trồng lúa: Phải trải qua nhiều giai đoạn:

- Từ hạt thóc nảy mầm thành cây mạ.

- Rồi nhổ cây mạ cấy xuống ruộng

- Ruộng phải cày bừa, làm đất, bón phân.

- Ruộng phải sâm sấp nước.

- Khi lúa đẻ nhánh thành từng bụi phải làm có, bón phân, diệt sâu bọ.

- Người nông dân cắt lúa về tuốt hạt, phơi khô, xay xát thành hạt gạo…

c. Vai trò của cây lúa và hạt gạo:

- Vấn đề chính của trồng cây lúa là cho hạt lúa, hạt gạo.

- Có nhiều loại gạo: Gạo tẻ, gạo nếp (dùng làm bánh chưng, bánh dày)…

* Gạo nếp dùng làm bánh chưng, bánh dày hay đồ các loại xôi.

* Lúa nếp non dùng để làm cốm.

- Lúa gạo làm được rất nhiều các loại bành như: Bánh đa, bánh đúc, bánh giò, bánh tẻ, bánh phở, cháo,…

Nếu không có cây lúa thì rất khó khăn trong việc tạo nên nền văn hóa ẩm thực độc đáo của Việt Nam.

d. Tác dụng:

- Ngày nay, nước ta đã lai tạo được hơn 30 giống lúa được công nhận là giống lúa quốc gia.

- Việt Nam từ một nước đói nghèo đã trở thành một nước đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan về sản xuất gạo.

- Cây lúa đã đi vào thơ ca nhạc họa và đời sống tâm hồn của người Việt Nam

III) Kết bài:

- Cây lúa vô cùng quan trọng đối với đời sống người Việt

- Cây lúa không chỉ mang lại đời sống no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt.

Dàn ý Thuyết minh về cây lúa mẫu 9

I. Mở bài:

- Cây lúa tự giới thiệu chung về bản thân

(Chúng tôi sinh ra, lớn lên và gắn liền với nền văn minh lúa nước sông Hồng. Nói như vậy chắc hẳn các bạn đã biết chúng tôi là ai rồi phải không. Tôi là lúa nếp cái hoa vàng, một thành viên khá quan trọng không thể thiếu trong tập thể họ hàng nhà lúa. Họ nhà lúa không chỉ là nguồn sống, đem lại những giá trị vật chất nuôi sống con người mà chúng tôi còn là người bạn tâm giao, cùng sẻ chia những vui buồn, ước vọng của người nông dân Việt Nam nữa cơ đấy.)

II. Thân bài:

1. Nguồn gốc:

- Lúa là một loại cây trồng cổ có vai trò quan trọng trong đời sống và lịch sử phát triển của hàng triệu, triệu người trên Trái đất từ xa xưa đến nay…

(Không rõ họ hàng nhà lúa chúng tôi có mặt trên Trái đất từ bao giờ, nhưng nghe cha ông kể lại thì đã từ lâu, rất lâu rồi, chúng tôi đã là một loại cây lương thực cổ có vị trí quan trọng trong đời sống và lịch sử phát triển của hàng triệu, triệu người từ xa xưa đến nay. Đi khắp đất nước Việt Nam, từ Bắc vào Nam, từ miền ngược đến miền xuôi,… đâu đâu các bạn cũng có thể bắt gặp hình ảnh họ hàng nhà lúa chúng tôi trải rộng trên các cánh đồng thẳng cánh cò bay. Cây lúa chúng tôi đã góp phần tạo nên vẻ đẹp tuyệt vời vời cho đất nước:

“Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn…”

(Nguyễn Đình Thi)

2. Đặc điểm:

- Lúa là loại cây lương thực quan trọng nhất thuộc nhóm ngũ cốc.

- Lúa là cây có một lá mầm, rễ chùm, thân cỏ rỗng

- Lá lúa có phiến dài mỏng, mọc bao quanh thân

- Hoa lưỡng tính, không có bao hoa; quả có vỏ trấu bao ngoài gọi là hạt thóc.

- Khi lúa chín, cả thân, lá, quả đều ngả màu vàng

- Hạt gạo nằm bên trong vỏ trấu màu trắng…

3. Các loại lúa:

- Có nhiều loại: Lúa tẻ, lúa nếp. Mỗi loại lại có nhiều loại nhỏ khác nhau…

- Căn cứ vào thời vụ gieo trồng, có: Lúa chiêm, lúa mùa, lúa xuân hè, lúa hè thu,…

- Căn cứ cách gieo trồng, có: Lúa cấy, lúa sạ, lúa trời,…

4. Quá trình sinh trưởng: Trải qua nhiều giai đoạn

- Từ hạt thóc – nẩy mầm – lên mạ - thành cây lúa – bén rễ - hồi xanh – rồi đẻ nhánh – làm đốt – làm đòng – trổ bông – làm hạt – nở hoa – thụ phấn – hình thành hạt chín

- Quá trình tạo hạt: Từ chín sữa chín sáp chín hoàn toàn.

5. Ích lợi và vai trò của cây lúa:

- Là cây lương thực chính nuôi sống con người (40% dân số thế giới coi lúa là lương thực chính). Tổ chức dinh dưỡng quốc tế gọi hạt gạo là “hạt của sự sống”. Lúa có đầy đủ các chất dinh dưỡng như tinh bột, prôtêin, lipit, xenlulôzơ, nước,…

- Gạo để xuất khẩu (Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới)

- Lúa gạo dùng để chăn nuôi

- Lúa còn chế biến ra nhiều sản phẩm như: Bánh, cốm, rượu,…

- Sản phẩm phụ từ lúa được sử dụng trong nhiều lĩnh vực:

+ Tấm để sản xuất tinh bột, rượu, cồn, a-xê-tôn, phấn mịn, thuốc chữa bệnh,…

+ Cám làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, trong công nghiệp dược (sản xuất B1, chữa tê phù., làm mỹ phẩm, dầu cám,…)

+ Trấu dùng sản xuất men làm thức ăn gia súc, sản xuất vật liệu đóng lót hàng, độn chuồng, làm phân bón, chất đốt,…

+ Rơm, rạ làm thức ăn cho gia súc, sản xuất giấy, đồ gia dụng, làm đồ thủ công mỹ nghệ, trồng nấm rơm, làm chất đốt…

- Cây lúa có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tinh thần của người Việt Nam:

+ Đó là loại cây tiêu biểu của xứ sở Việt Nam, gắn với văn hoá ẩm thực, với nhiều phong tục, tập quán của người dân Việt như: Tục gói bánh chưng, bánh giầy, lễ hội xuống đồng, tục cúng cơm mới, thổi cơm thi,…

+ Cây lúa đã đi vào nhiều câu ca dao tục ngữ, nhiều câu chuyện dân gian, nhiều bài thơ bài hát…

- Nhánh lúa vàng được thể hiện trên quốc huy nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, nay là nước CHXHCN Việt Nam

- Bó lúa còn là biểu trưng cho tình đoàn kết hữu nghị của các dân tộc Đông Nam Á trên lá cờ Asian

6. Cách gieo trồng chăm sóc lúa:

- Trồng trên ruộng nước

- Chăm sóc lúa gồm nhiều công việc: Làm cỏ, sục bùn, diệt cỏ dại, kích thích ra rễ mới, tưới nước, bó phân…

(Với vai trò và tác dụng to lớn như trên, nên họ nhà lúa chúng tôi được loài người chăm sóc rất cẩn thận. Từ nhận thức giá trị và lòng yêu mến cây lúa chúng tôi, con người đã gắn sự sống của mình với chúng tôi, nâng chúng tôi lên thành một biểu tượng cao đẹp, coi cư dân nhà lúa như con người. Có lẽ vì thế mà các bác nông dân đi làm đồng thường nói là đi thăm đồng, thăm lúa. Chúng tôi được người nông dân gieo trồng trên những ruộng lúa nước (vì chúng tôi là lúa nước mà lại). Các bác ấy chăm sóc chúng tôi vô cùng cẩn thận với nhiều công việc như……)

III. Kết bài:

- Cảm nghĩ chung về cây lúa.

Dàn ý Thuyết minh về cây lúa mẫu 10

I). Mở bài:

– Từ bao đời nay, cây lúa đã gắn bó và là một phần không thể thiếc của con người Việt Nam

– Cây lúa đồng thời cũng trở thành tên gọi của một nền văn minh – nền văn minh lúa nước.

II). Thân bài:

1. Khái quát:

– Cây lúa là cây trồng quan trọng nhất thuộc nhóm ngũ cốc.

– Là cây lương thực chính của người dân Việt Nam nói chung và của Châu Á nói riêng.

2. Chi tiết:

a. Đặc điểm, hình dạng, kích thước:

– Lúa là cây có một lá mầm, rễ chùm.

– Lá bao quanh thân, có phiến dài và mỏng.

– Có 2 vụ lúa: Chiêm, mùa.

b. Cách trồng lúa: Phải trải qua nhiều giai đoạn:

– Từ hạt thóc nảy mầm thành cây mạ.

– Rồi nhổ cây mạ cấy xuống ruộng

– Ruộng phải cày bừa, làm đất, bón phân.

– Ruộng phải sâm sấp nước.

– Khi lúa đẻ nhánh thành từng bụi phải làm có, bón phân, diệt sâu bọ.

– Người nông dân cắt lúa về tuốt hạt, phơi khô, xay xát thành hạt gạo…

c. Vai trò của cây lúa và hạt gạo:

– Vấn đề chính của trồng cây lúa là cho hạt lúa, hạt gạo.

– Có nhiều loại gạo: Gạo tẻ, gạo nếp (dùng làm bánh chưng, bánh dày)…

* Gạo nếp dùng làm bánh chưng, bánh dày hay đồ các loại xôi.

* Lúa nếp non dùng để làm cốm.

– Lúa gạo làm được rất nhiều các loại bành như: Bánh đa, bánh đúc, bánh giò, bánh tẻ, bánh phở, cháo,…

Nếu không có cây lúa thì rất khó khăn trong việc tạo nên nền văn hóa ẩm thực độc đáo của Việt Nam.

d. Thành tựu:

– Ngày nay, nước ta đã lai tạo được hơn 30 giống lúa được công nhận là giống lúa quốc gia.

– Việt Nam từ một nước đói nghèo đã trở thành một nước đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan về sản xuất gạo.

III) Kết bài:

– Cây lúa vô cùng quan trọng đối với đời sống người Việt

– Cây lúa không chỉ mang lại đời sống no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt.

Văn mẫu Thuyết minh về cây Lúa

Sau khi tham khảo xong các bài dàn ý thuyết minh về cây lúa, VnDoc mời bạn tham khảo ý tưởng viết từ các bài văn mẫu cùng chủ đề này của chung tôi: Thuyết minh về cây lúa nước

.......................................................................

Ngoài Lập dàn ý Thuyết minh về cây lúa nước Việt Nam, các bạn học sinh còn có thể tham khảo các đề thi học học kì 2 lớp 9 các môn Toán, Văn, Anh, Hóa, Lý, Địa, Sinh mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Với đề thi học kì 2 lớp 9 này giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn ôn thi tốt.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 9 . Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Đánh giá bài viết
277 152.130
Sắp xếp theo

    Soạn Văn 9 - Văn 9

    Xem thêm