Sử 9 bài 8: Nước Mĩ

Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 8: Nước Mĩ tổng hợp phần lý thuyết cơ bản trong chương trình Lịch sử lớp 9 bài 8. Bên cạnh đó là các câu hỏi trắc nghiệm cho các em vận dụng lý thuyết vào trả lời câu hỏi trong bài. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.

A. Giải bài tập Lịch sử 9 bài 8

B. Lý thuyết Lịch sử bài 8

I. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai

1. Tình hình chung

- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ bị thiệt hại ít và thu được nhiều lợi nhuận nhất

- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành nước giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản.

2. Về kinh tế

- Trong những năm 1945-1950, sản lượng công nghiệp của Mĩ luôn luôn chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp thế giới, 3/4 dự trữ vàng của thế giới, trên 50% tàu thuyền đi lại trên biển là của Mĩ.

- Hai thập kỉ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính giàu mạnh nhất thế giới.

* Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Mĩ

+ Đất nước không bị chiến tranh tàn phá.

+ Tài nguyên phong phú, nhân công dồi dào.

+ Dựa vào thành tựu Khoa học-kĩ thuật...

+ Có nền sản xuất vũ khí phát triển cao (thu 114 tỉ USD trong chiến tranh).

+ Trình độ tập trung sản xuất và tư bản cao.

- Kinh tế Mĩ những thập niên sau không còn giữ ưu thế tuyệt đối.

* Nguyên nhân làm cho kinh tế của Mĩ bị suy giảm

+ Bị Tây Âu và Nhật Bản vươn lên và cạnh tranh gay gắt.

+ Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng.

+ Do theo đuổi tham vọng làm bá chủ thế giới, Mĩ chi nhiều những khoản lớn.

+ Sự chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

II. Sự phát triển về khoa học - kĩ thuật của Mĩ sau chiến tranh

- Nước Mĩ là nơi khởi đầu của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai với việc chế tạo chiếc máy tính điện tử đầu tiên.

- Mĩ đạt được nhiều thành tựu kì diệu trong việc chế tạo ra vật liệu mới, năng lượng mới, tiến hành “Cách mạng xanh”, tiến hành cách mạng trong giao thông vận tải, thông tin liên lạc và chinh phục vũ trụ.

=> Nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng và đời sống vật chất, tinh thần của người dân Mĩ đã có nhiều cải thiện.

III. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh

- Mối quan hệ nhất quán giữa chính sách đối nội phản động và chính sách đối ngoại bành trướng xâm lược của Mĩ là nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới của giai cấp tư sản cầm quyền Mĩ.

* Đối nội:

- Đảng Dân chủ và Đảng cộng hòa thay nhau thống trị và cầm quyền.

- Chính phủ Mĩ ban hành một loạt các đạo luật phản động nhằm chống lại phong trào công nhân và phong trào dân chủ trong nước như Đạo luật Táp-Há-lây, Luật Mác-Ca-ran, Luật Kiểm tra lòng trung thành.

* Đối ngoại:

- Đề ra “Chiến lược toàn cầu" với ý đồ thống trị thế giới.

- Các hành động bành trướng, xâm lược của Mĩ, thi hành “chính sách thực lực", thành lập các khối quân sự, viện trợ kinh tế quân sự cho các nước đồng minh...

- Những thất bại nặng nề mà Mĩ đã vấp phải như can thiệp vào Trung Quốc (1945-1946), Cu Ba (1959-1960), nhất là trong cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954-1975).

- Tham vọng của Mĩ là to lớn, nhưng khả năng thực tế của Mĩ lại hạn chế (do những nhân tố chủ quan và khách quan).

C. Trắc nghiệm Lịch sử bài 8

Câu 1. Vị thế của nền kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai như thế nào?

A. Vươn lên đứng đầu trong giới tư bản chủ nghĩa.

B. Đứng thứ hai trong giới tư bản chủ nghĩa.

C. Đứng thứ ba trong giới tư bản chủ nghĩa.

D. Đứng thứ tư trong giới tư bản chủ nghĩa.

Đáp án: A

Giải thích:

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.

+ Những năm 1945-1950, Mĩ chiếm ½ sản lượng công nghiệp thế giới, tổng sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần Anh,Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a, Nhật cộng lại, nắm ¾ trữ lượng vàng thế giới.

+ Là chủ nợ duy nhất trên thế giới.

+ Độc quyền về vũ khí nguyên tử.

Câu 2. Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới vào khoảng thời gian nào?

A. Từ năm 1945 đến 1975.

B. Từ năm 1950 đến 1980.

C. Từ năm 1918 đến 1945.

D. Từ năm 1945 đến 1950.

Đáp án: D

Giải thích:

+ Những năm 1945-1950, Mĩ chiếm ½ sản lượng công nghiệp thế giới, tổng sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần Anh,Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a, Nhật cộng lại, nắm ¾ trữ lượng vàng thế giới.

+ Là chủ nợ duy nhất trên thế giới.

+ Là trung tâm trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới.

Câu 3. Ý nào dưới đây không phải nguyên nhân thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Mĩ giàu lên nhờ buôn bán vũ khí cho các nước tham chiến.

B. Tài nguyên thiên nhiên phong phú.

C. Làm giàu nhờ thu lợi nhuận từ các nước thuộc địa.

D. Áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật.

Đáp án: C

- Nguyên nhân của sự phát triển:

+ Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, giàu tài nguyên, có nhiều nhân công với trình độ kĩ thuật, tay nghề cao,…

+ Không bị chiến tranh tàn phá, mà làm giàu từ chiến tranh thông qua buôn bán vũ khí.

+ Biết áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại.

+ Quá trình tập trung tư bản cao, các tổ hợp công nghiệp – quân sự hoạt động có hiệu quả.

+ Vai trò điều tiết của Nhà nước.

Câu 4. Nền kinh tế Mĩ mất dần ưu thế tuyệt đối về mọi mặt từ khoảng thời gian nào?

A. Những năm 60 của thế kỉ XX.

B. Những năm 70 của thế kỉ XX.

C. Những năm 80 của thế kỉ XX.

D. Những năm 90 của thế kỉ XX.

Đáp án: A

Giải thích:

Đến những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Mĩ phát triển không ổn định thường xuyên gặp phải nhiều cuộc khủng hoảng, suy thoái. Cùng với sự vươn lên của Tây Âu, Nhật Bản làm cho nền kinh tế Mĩ mất dần ưu thế tuyệt đối về mọi mặt.

Câu 5. Ý nào dưới đây không phải nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế Mĩ suy giảm?

A. Tây Âu, Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ trở thành những trung tâm kinh tế cạnh tranh gay gắt với Mĩ.

B. Nền kinh tế Mĩ không ổn định, vấp phải suy thoái, khủng hoảng.

C. Mĩ chi khoản tiền lớn cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược.

D. Ở Mĩ liên tục xảy ra các cuộc nội chiến.

Đáp án: D

- Nguyên nhân làm địa vị kinh tế Mĩ suy giảm:

+ Tây Âu, Nhật Bản vươn lên mạnh mẽ trở thành những trung tâm kinh tế cạnh tranh gay gắt với Mĩ.

+ Kinh tế không ổn định, vấp phải suy thoái, khủng hoảng.

+ Mĩ chi khoản tiền lớn cho việc chạy đua vũ trang và các cuộc chiến tranh xâm lược.

+ Chênh lệch giàu nghèo quá lớn gây nên sự không ổn định về kinh tế và xã hội.

Câu 6. Nước nào khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại?

A. Anh B. Pháp C. Mĩ. D. Nhật

Đáp án: C

Giải thích:

Mĩ khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, diễn ra từ những năm 40 của thế kỉ XX. Mĩ là nước đi đầu về khoa học kĩ thuật và công nghệ trên thế giới và thu được nhiều thành tựu kì diệu.

Câu 7. Thành tựu nổi bật trong chinh phục vũ trụ của Mĩ trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại là gì?

A. Đưa con người lên mặt trăng.

B. Sản xuất tàu vũ trụ.

C. Sản xuất tàu con thoi.

D. Phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

Đáp án: A

Giải thích:

Tháng 7 – 1969, Mĩ lần đầu tiên đưa con người lên mặt trăng, là thành tựu nổi bật nhất của Mĩ trong chinh phục vũ trụ trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại.

Câu 8. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai Đảng nào thay nhau nắm quyền ở Mĩ?

A. Đảng Dân chủ và Đảng Độc lập.

B. Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa.

C. Đảng Cộng hòa và Đảng Độc lập.

D. Đảng Tự do và Đảng Cộng hòa.

Đáp án: B

Giải thích:

(SGK – trang 35)

Câu 9. Chính sách đối ngoại mà các đời tổng thống Mĩ theo đuổi đều nhằm mục đích gì?

A. Đưa Mĩ trở thành cường quốc về chính trị.

B. Đưa Mĩ trở thành cường quốc về kinh tế, tài chính.

C. Thực hiện mưu đồ làm bá chủ thế giới.

D. Mở rộng quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới.

Đáp án: C

Giải thích:

Từ sau Chiến tranh thứ hai với tiềm lực kinh tế và quân sự to lớn Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng chi phối, lãnh đạo, thực hiện mưu đồ làm bá chủ thế giới.

- Chiến lược toàn cầu được triển khai qua nhiều học thuyết:

+ Học thuyết Truman, chính sách “Ngăn trặn” dưới thời Truman.

+ Chủ nghĩa Eisenhower và “Chiến lược trả đũa ào ạt” dưới thời Eisenhower.

+ Chiến lược “Phản ứng linh hoạt” và “Chính sách đối ngoại vì hòa bình” dưới thời Kennedy và Johnson.

Câu 10. Ý nào dưới đây không phải mục đích của “Chiến lược toàn cầu” do Mĩ đề ra?

A. Chống phá các nước xã hội chủ nghĩa.

B. Mở rộng quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới.

C. Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.

D. Thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới.

Đáp án:

Giải thích:

- Mĩ đề ra “Chiến lược toàn cầu” nhằm:

+ Chống phá các nước xã hội chủ nghĩa.

+ Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.

+ Thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới.

- Biện pháp: Viện trợ để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, tiến hành chiến tranh xâm lược.

......................

Bài tiếp theo: Giải bài tập SGK Lịch sử 9 bài 9: Nhật Bản

Đánh giá bài viết
28 40.471
Sắp xếp theo

    Lý thuyết Lịch sử 9

    Xem thêm