Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975)
Chúng tôi xin giới thiệu tới các bạn bài Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây
Bài: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975)
A. Lý thuyết Lịch sử 9 bài 30
I. ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH “BÌNH ĐỊNH – LẤM CHIẾM”, TẠO THẾ VÀ LỰC, TIẾN TỚI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM.
- Ngày 29-2-1973, Quân Mĩ rút khỏi nước ta nhưng vẫn để lại 2 vạn cố vấn Mĩ.
- Chính quyền Sài Gòn phá hoại Hiệp định Pa-ri bằng chiến lược “tràn ngập lãnh thổ” và “bình định - “lấn chiếm”.
- Ta thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định. Do địch phá hoại trắng trợn, có hệ thống, ta buộc phải cầm súng chiến đấu, bảo vệ thành quả cách mạng đã giành được, tiếp tục đưa sự nghiệp chống Mĩ cứu nước đến thắng lợi.
- Ngày 7-3-1973, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 21 nên rõ nhiệm vụ cách mạng miền Nam là: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, tiếp tục con đường cách mạng bạo lực, kiên quyết đấu tranh trên cả ba mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.
- Cuối 1974, ta mở đợt hoạt động quân sự Đông - Xuân vào hướng đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đường 14 - Phước Long (từ 12-12-1974 đến 6-1-1975), giải phóng thị xã và toàn tỉnh Phước Long với 50.000 dân.
- Trong lúc đó, tại các vùng giải phóng, đồng thời với cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương, nhân dân ta ra sức khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống và tăng nguồn dự trữ chiến lược.
II. GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, GIÀNH TOÀN VẸN LÃNH THỔ TỔ QUỐC
1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam
- Trên cơ sở dự đoán thời cơ, cuối 1974 đầu 1975 Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch 2 năm nhưng lại nhấn mạnh cả năm 1975 là thời cơ và chỉ rõ “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975" bằng “cuộc Tổng công kích – tổng khởi nghĩa”.
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
- Đầu 1975, khi thời cơ đến nhanh, hết sức thuận lợi, Bộ Chính trị kịp thời quyết định thực hiện cuộc Tổng tiến công (tổng công kích) và nổi dậy.
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy diễn ra gần 2 tháng (từ 4-3 đến 2-5-1975) bằng ba chiến dịch tấn công lớn của lực lượng vũ trang có lực lượng quần chúng nổi dậy phối hợp:
- Chiến dịch Tây Nguyên (4-3 đến 24-3-1975)
+ 10-3-1975: Tấn công Buôn Ma Thuột và nhanh chóng giải phóng thị xã
+14-3-1975: Địch rút khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung.
+ 24-3-1975: Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng.
- Chiến dịch Huế-Đà Nẵng (21-3 đến 3-4-1975)
+ 26-3-1975: Giải phóng Huế.
+ 29-3-1975: Giải phóng Đà Nẵng.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh (9-4 đến 2-5-1975)
+ 21-4-1975: Giải phóng Xuân Lộc.
+ Chiều 21-4: Nguyễn Văn Thiệu từ chức.
+ 17 giờ ngày 26-4-1975: 5 cánh quân tiến về Sài Gòn.
+ 11 giờ 30 phút ngày 30-4-1975, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
+ Ngày 2-5-1975, ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.
III. Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC (1954 – 1975)
1. Ý nghĩa lịch sử
* Đối với dân tộc:
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc ở nước ta. Trên cơ sở đó, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thống nhất đất nước.
- Mở ra kỉ nguyên mới cho lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.
* Đối với thế giới:
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.
2. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối tiến hành đồng thời cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân ở miền Nam.
- Nhân dân hai miền đoàn kết yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo vệ miền Bắc, thống nhất nước nhà.
- Nhờ có hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.
- Nhờ có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đấu tranh chống kẻ thù chung của ba dân tộc ở Đông Dương.
- Nhờ có sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng thế giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác.
B. Trắc nghiệm Lịch sử 9 bài 30
Câu 1. Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Pa-ri năm 1973 như thế nào?
A. Quân Mĩ rút khỏi nước ta, làm thay đổi so sánh lực lượng ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Miền Bắc trở lại hòa bình, ra sức chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
B. Đất nước hoàn toàn độc lập, quân Mĩ rút khỏi nước ta cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
C. Mĩ dồn toàn lực mở cuộc tấn công quy mô lớn trên toàn chiến trường miền Nam.
D. Miền Bắc tiếp tục cuộc chiến tranh chống phá hoại cuộc đế quốc Mĩ, vừa làm nhiệm vụ hậu phương chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
Đáp án: A
Giải thích: Theo quyết định của Hiệp định Pa-ri năm 1973, Mĩ phải rút quân khỏi Việt Nam. Ngày 29 – 3 – 1973, toán lính Mĩ cuối cùng rút khỏi nước ta làm thay đổi so sánh lực lượng ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Miền Bắc trở lại hòa bình, ra sức khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa và tiếp tục chi viện cho chiến trường miền Nam.
Câu 2. Nhiệm vụ nào sau đây không phải nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc thời kì 1973 – 1975?
A. Khắc phục hậu quả chiến tranh.
B. Khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa.
C. Tiếp tục chi viện cho chiến trường miền Nam và làm nghĩa vụ quốc tế với Lào, Cam-pu-chia.
D. Tiếp tục chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ.
Đáp án: D
Giải thích: Thời kì 1973 – 1975, Mĩ gần như đã rút toàn bộ quân đội về nước miền Bắc không phải chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ nữa mà ra sức khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa và tiếp tục chi viện cho chiến trường miền Nam và làm nghĩa vụ quốc tế với Lào, Cam-pu-chia
Câu 3. Chi viện của miền Bắc cho miền Nam thời kì 1973 – 1975 ngoài việc phục vụ chiến đấu còn chuẩn bị cho vấn đề gì?
A. Chuẩn bị giải phóng hoàn toàn miền Nam.
B. Chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
C. Chuẩn bị cho xây dựng và tiếp quản vùng giải phóng sau khi chiến tranh kết thúc.
D. Chuẩn bị cho việc tiếp quản chính quyền ở miền Nam.
Đáp án: C
Giải thích: (SGK – trang 155)
Câu 4. Quân đội Sài Gòn có những hành động nào nhằm phá hoại Hiệp định Pa-ri?
A. Tiếp tục nhận viện trợ quân sự của Mĩ.
B . Tiếp tục nhận viện trợ quân sự của Mĩ.
C. Lập Bộ chỉ huy quân sự.
D. Tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân bình định – lấn chiếm vùng giải phóng.
Đáp án: D
Giải thích: Nhằm phá hoại Hiệp định Pa-ri quân đội Sài Gòn huy động gần như toàn bộ lực lượng tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, liên tiếp mở những cuộc hành quân bình định – lấn chiếm vùng giải phóng trong năm 1973 – 1974.
Câu 5. Nguyên nhân chủ yếu nào khiến ta bị mất đất, mất dân trên một số địa bàn quan trọng trong cuộc đấu tranh chống “bình định – lấn chiếm”, chống chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” của địch?
A. Lực lượng Mĩ – Ngụy còn mạnh.
B. Do không đánh giá được hết âm mưu phá hoại Hiệp định của địch, quá nhấn mạnh hòa bình.
C. Quân đội ta quá yếu không đủ sức chống trả các cuộc hành quân của địch.
D. Quân ta lúc này đang phải đối phó với những hoạt động phá hoạt của quân Pôn Pốt ở biên giới Tây Nam.
Đáp án: B
Giải thích: (SGK – trang 156)
Câu 6. Ta mở hoạt động quân sự đông xuân vào cuối 1974 đầu 1975, trọng tâm là:
A. đồng bằng Nam bộ và Nam Trung bộ.
B. đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ.
C. Trung bộ và khu V.
D. mặt trận Trị - Thiên.
Đáp án: B
Giải thích: Đông Xuân 1974 – 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự vào hướng Nam Bộ , trọng tâm là đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ. Quân ta giành thắng lợi lớn, giải phóng đường 14 và toàn tỉnh Phước Long với hơn 50.000 dân
Câu 7. Thắng lợi tiêu biểu nhất trong các hoạt động quân sự Đông Xuân 1974 – 1975 là:
A. chiến thắng Đường 9 – Nam Lào.
B. đánh bại cuộc hành quân “Lam Sơn 719” của Mĩ – Ngụy.
C. chiến dịch Đường 14 – Phước Long.
D. chiến dịch Tây Nguyên.
Đáp án: C
Giải thích: (SGK – trang 157)
Câu 8. Kế hoạch giải phóng miền Nam được Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra trong 2 năm, đó là 2 năm nào?
A. 1972 và 1973
B. 1973 và 1974
C. 1974 và 1975
D. 1975 và 1976
Đáp án: D
Giải thích: Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976. Bộ Chính trị nhấn mạnh: “Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
Câu 9. Vì sao Bộ Chính trị chọn Tây Nguyên là hướng tiến công chiến lược đầu tiên cho chiến dịch giải phóng miền Nam?
A. Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng, địch tập trung lực lượng ở đây dày đặc.
B. Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng, nhưng địch tập trung lực lượng mỏng, bố phòng sơ hở.
C. Tây Nguyên là căn cứ quân sự liên hợp mạnh nhất của Mĩ – Ngụy ở miền Nam.
D. Chiếm được Tây Nguyên sẽ cắt đôi miền Nam.
Đáp án: B
Giải thích: Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng cả ta và địch đều cố nắm giữ, nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta nên địch tập trung ở đây lực lượng mỏng, bố phòng sơ hở. Căn cứ vào đó Bộ Chính trị chọn Tây Nguyên là hướng tiến công chiến lược đầu tiên cho chiến dịch giải phóng miền Nam.
Câu 10. Sự kiện nào đánh dấu Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng?
A. Chính phủ Trung ương Sài Gòn bị bắt.
B. Tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.
C. Xe tăng ta tiến vào Dinh Độc Lập.
D. Cờ cách mạng cắm trên Phủ Tổng thống.
Đáp án: D
Giải thích: 11 giờ 30 phút ngày 30 – 4 - 1975, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc tòa nhà Phủ Tổng thống, báo hiệu Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
Với nội dung bài Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức về cuộc đấu tranh chống địch tại Bình Định và tạo thế lực tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam, cuộc đấu tranh giải phóng hoàn toàn Miền Nam Việt Nam, ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước...
Chúng tôi đã giới thiệu nội dung bài Lý thuyết Lịch sử lớp 9 bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975). Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Trắc nghiệm Lịch sử 9, Giải Tập bản đồ Lịch Sử 9, Giải bài tập Lịch Sử 9 ngắn nhất, Giải Vở BT Lịch Sử 9, Tài liệu học tập lớp 9