Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

20 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa lớp 9

20 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa lớp 9 tổng hợp kiến thức các dạng bài tập phương pháp giải và một số bài tập áp dụng của các chuyên đề hóa học dành cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi như: dãy hoạt động hóa học của kim loại, xác định công thức hóa học, axit tác dụng với bazơ...

Hy vọng tài liệu giúp ích cho các bạn học sinh trong quá trình ôn luyện tổng hợp kiến thức. Mời các bạn cùng tham khảo.

CHUYÊN ĐỀ 1: DÃY HOẠT ĐỘNG HOÁ HỌC CỦA KIM LOẠI.

Ý nghĩa:

Chú ý:

Các kim loại đứng trước Mg phản ứng với nước ở nhiệt độ thường tạo thành dd Kiềm và giải phóng khí Hidro.

Trừ Au và Pt, các kim loại khác đều có thể tác dụng với HNO3 và H2SO4 đặc nhưng không giải phóng Hidro.

1. PHƯƠNG PHÁP ĐẠI SỐ

Trong các phương pháp giải các bài toán Hoá học phương pháp đại số cũng thường được sử dụng. Phương pháp này có ưu điểm tiết kiệm được thời gian, khi giải các bài toán tổng hợp, tương đối khó giải bằng các phương pháp khác. Phương pháp đại số được dùng để giải các bài toán Hoá học sau:

1.1. Giải bài toán lập CTHH bằng phương pháp đại số.

Thí dụ: Đốt cháy một hỗn hợp 300ml hiđrocacbon và amoniac trong oxi có dư. Sau khi cháy hoàn toàn, thể tích khí thu được là 1250ml. Sau khi làm ngưng tụ hơi nước, thể tích giảm còn 550ml. Sau khi cho tác dụng với dung dịch kiềm còn 250ml trong đó có 100ml nitơ. Thể tích của tất cả các khí đo trong điều kiện như nhau. Lập công thức của hiđrocacbon

Hướng dẫn giải chi tiết

Khi đốt cháy hỗn hợp hiđrocacbon và amoniac trong oxi phản ứng xảy ra theo phương trình sau:

4NH3 + 3O2 → 2N2 + 6H2O (1)

CxHy + (x + y/4) O2 → xCO2 + y/2 H2O (2)

Theo dữ kiện bài toán, sau khi đốt cháy amoniac thì tạo thành 100ml nitơ. Theo PTHH (1) sau khi đốt cháy hoàn toàn amoniac ta thu được thể tích nitơ nhỏ hơn 2 lần thể tích amoniac trong hỗn hợp ban đầu, vậy thể tích amonac khi chưa có phản ứng là 100. 2 = 200ml. Do đó thể tích hiđro cácbon khi chưa có phản ứng là 300 - 200 = 100ml. Sau khi đốt cháy hỗn hợp tạo thành (550 - 250) = 300ml, cacbonnic và (1250 - 550 - 300) = 400ml hơi nước.

Từ đó ta có sơ đồ phản ứng:

CxHy + (x + y/4) O2 → xCO2 + y/2 H2O

100ml      300ml         400ml

Theo định luật Avogađro, có thể thay thế tỉ lệ thể tích các chất khí tham gia và tạo thành trong phản ứng bằng tỉ lệ số phân tử hay số mol của chúng.

CxHy + 5O2  → 3CO2 + 4 H2O

=> x = 3; y = 8

Vậy công thức hóa học của hydrocacbon là C3H8

1.2. Giải bài toán tìm thành phần của hỗn hợp bằng phương pháp đại số.

Thí dụ: Hoà tan trong nước 0,325g một hỗn hợp gồm 2 muối Natriclorua và Kaliclorua. Thêm vào dung dịch này một dung dịch bạc Nitrat lấy dư - Kết tủa bạc clorua thu được có khối lượng là 0,717g. Tính thành phần phần trăm của mỗi chất trong hỗn hợp.

Hướng dẫn giải chi tiết

Gọi MNaCl là x và mKCl là y ta có phương trình đại số:

x + y = 0,35 (1)

Phương trình hóa học: NaCl + AgNO3 → AgCl ↓ + NaNO3

KCl + AgNO3  → AgCl ↓ + KNO3

Dựa vào 2 phương trình hóa học ta tìm được khối lượng của AgCl trong mỗi phản ứng:

m'AgCl = x . MAgCl/MNaCl = x . 143/58,5 = x . 2,444

mAgCl = y . MAgCl/MKCl = y . 143/74,5 = y . 1,919

=> mAgCl = 2,444x + 1,919y = 0,717 (2)

Từ (1) và (2) => hệ phương trình

Giải hệ phương trình ta được: x = 0,178

y = 0,147

=> % NaCl = .100% = 54,76%

% KCl = 100% - % NaCl = 100% - 54,76% = 45,24%.

Vậy trong hỗn hợp: NaCl chiếm 54,76%, KCl chiếm 45,24%

2. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ VÀ KHỐI LƯỢNG.

2.1. Nguyên tắc

Trong phản ứng hoá học, các nguyên tố và khối lượng của chúng được bảo toàn.

Từ đó suy ra:

+ Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các chất tạo thành.

+ Tổng khối lượng các chất trước phản ứng bằng tổng khối lượng các chất sau phản ứng.

2.2. Phạm vi áp dụng

Trong các bài toán xảy ra nhiều phản ứng, lúc này đôi khi không cần thiết phải viết các phương trình phản ứng và chỉ cần lập sơ đồ phản ứng để thấy mối quan hệ tỉ lệ mol giữa các chất cần xác định và những chất mà đề cho.

2.3. Bài tập vận dụng

Bài 1. Cho một luồng khí clo dư tác dụng với 9,2g kim loại sinh ra 23,4g muối kim loại hoá trị I. Hãy xác định kim loại hoá trị I và muối kim loại đó.

Hướng dẫn giải chi tiết

Đặt M là kí hiệu hóa học của kim loại hoá trị I.

PTHH: 2M + Cl2 → 2MCl

2M(g) (2M + 71)g

9,2g 23,4g

Ta có: 23,4 x 2M = 9,2(2M + 71)

Suy ra: M = 23.

Kim loại có khối lượng nguyên tử bằng 23 là Na.

Vậy muối thu được là: NaCl.

Bài 2: Hoà tan hoàn toàn 3,22g hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn bằng một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 loãng, thu được 1,344 lit hiđro (ở đktc) và dung dịch chứa m gam muối. Tính m?

Hướng dẫn giải chi tiết

PTHH chung: M + H2SO4 → MSO4 + H2

nH2SO4 = nH2 = 1.344/22,4 = 0,06 mol

Áp dụng định luật BTKL ta có:

mMuối = mX + mH2SO4 - mH2 = 3,22 + 98 * 0,06 - 2 * 0,06 = 8,98g

Bài 3: Có 2 lá sắt khối lượng bằng nhau và bằng 11,2g. Một lá cho tác dụng hết với khí clo, một lá ngâm trong dung dịch HCl dư. Tính khối lượng sắt clorua thu được.

Hướng dẫn giải chi tiết

Phương trình phản ứng hóa học xảy ra

2Fe + 3Cl2 \overset{t^{\circ } }{\rightarrow}\(\overset{t^{\circ } }{\rightarrow}\) 2FeCl3 (1)

Fe + 2HCl \overset{t^{\circ } }{\rightarrow}\(\overset{t^{\circ } }{\rightarrow}\) FeCl2 + H2 (2)

Theo phương trình (1,2) ta có:

n_{FeCl_3}=n_{Fe}=\frac{11,2}{56}=0,2\ mol\(n_{FeCl_3}=n_{Fe}=\frac{11,2}{56}=0,2\ mol\); n_{FeCl_2}=n_{Fe}=\frac{11,2}{56}=0,2\ mol\(n_{FeCl_2}=n_{Fe}=\frac{11,2}{56}=0,2\ mol\)

Số mol muối thu được ở hai phản ứng trên bằng nhau nhưng khối lượng mol phân tử của FeCl3 lớn hơn nên khối lượng lớn hơn.

mFeCl = 127 . 0,2 = 25,4g , mFeCl = 162,5 . 0,2 = 32,5g

Bài 4: Hoà tan hỗn hợp 2 muối Cacbonnat kim loại hoá trị 2 và 3 bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch A và 0,672 lít khí (đktc). Hỏi cô cạn dung dịch A thu được bao nhiêu gam muối khác nhau?

Hướng dẫn giải chi tiết

Gọi 2 kim loại hoá trị II và III lần lượt là X và Y ta có phương trình phản ứng:

XCO3 + 2HCl → XCl2 + CO2 + H2O (1)

Y2(CO3)3 + 6HCl → 2YCl3 + 3CO2 + 3H2O (2).

Số mol CO2 thoát ra (đktc) ở phương trình 1 và 2 là:

ln_{CO_2}=\frac{0,672}{22,4}=0,03\ mol\(n_{CO_2}=\frac{0,672}{22,4}=0,03\ mol\)

Theo phương trình phản ứng 1 và 2 ta thấy số mol CO2 bằng số mol H2O.

nH2O = nCO2 = 0,03 mol

và nHCl = 0,032 = 0,06 mol

Như vậy khối lượng HCl đã phản ứng là:

mHCl = 0,06 . 36,5 = 2,19 gam

Gọi x là khối lượng muối khan ( mXCl2 + mYCl3)

Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:

10 + 2,19 = x + 44 . 0,03 + 18. 0,03

=> x = 10,33 gam

Bài toán 2: Cho 7,8 gam hỗn hợp kim loại Al và Mg tác dụng với HCl thu được 8,96 lít H2 (ở đktc). Hỏi khi cô cạn dung dịch thu được bao nhiêu gam muối khan.

Hướng dẫn giải chi tiết

Ta có phương trình phản ứng như sau:

Mg + 2HCl → MgCl2 + H

2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H

Số mol H2 thu được là:

nH2 = 8,96/22,4 = 0,4 mol

Theo (1, 2) ta thấy số mol HCl gấp 2 lần số mol H2

Nên: Số mol tham gia phản ứng là:

nHCl = 2 . 0,4 = 0,8 mol

Số mol (số mol nguyên tử) tạo ra muối cũng chính bằng số mol HCl bằng 0,8 mol. Vậy khối lượng Clo tham gia phản ứng:

mCl = 35,5 . 0,8 = 28,4 gam

Vậy khối lượng muối khan thu được là:

7,8 + 28,4 = 36,2 gam

3. PHƯƠNG PHÁP TĂNG, GIẢM KHỐI LƯỢNG.

3.1. Nguyên tắc

So sánh khối lượng của chất cần xác định với chất mà giả thiết cho biết lượng của nó, để từ khối lượng tăng hay giảm này, kết hợp với quan hệ tỉ lệ mol giữa 2 chất này mà giải quyết yêu cầu đặt ra.

3.2. Phạm vị sử dụng

Đối với các bài toán phản ứng xảy ra thuộc phản ứng phân huỷ, phản ứng giữa kim loại mạnh, không tan trong nước đẩy kim loại yếu ra khỏi dung sịch muối phản ứng, ...Đặc biệt khi chưa biết rõ phản ứng xảy ra là hoàn toàn hay không thì việc sử dụng phương pháp này càng đơn giản hoá các bài toán hơn.

3.3. Bài tập vận dụng

Bài 1: Nhúng một thanh sắt và một thanh kẽm vào cùng một cốc chứa 500 ml dung dịch CuSO4. Sau một thời gian lấy hai thanh kim loại ra khỏi cốc thì mỗi thanh có thêm Cu bám vào, khối lượng dung dịch trong cốc bị giảm mất 0,22g. Trong dung dịch sau phản ứng, nồng độ mol của ZnSO4 gấp 2,5 lần nồng độ mol của FeSO4. Thêm dung dịch NaOH dư vào cốc, lọc lấy kết tủa rồi nung ngoài không khí đến khối lượng không đổi , thu được 14,5g chất rắn. Số gam Cu bám trên mỗi thanh kim loại và nồng độ mol của dung dịch CuSO4 ban đầu là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải chi tiết

Pương trình hóa học

Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu ( 1 )

Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu ( 2 )

Gọi a là số mol của FeSO4

Vì thể tích dung dịch xem như không thay đổi. Do đó tỉ lệ về nồng độ mol của các chất trong dung dịch cũng chính là tỉ lệ về số mol.

Theo bài ra: CM ZnSO4 = 2,5 CM FeSO4 Nên ta có: nZnSO4 = 2,5 nFeSO4

Khối lượng thanh sắt tăng: (64 - 56)a = 8a (g)

Khối lượng thanh kẽm giảm: (65 - 64)2,5a = 2,5a (g)

Khối lượng của hai thanh kim loại tăng: 8a - 2,5a = 5,5a (g)

Mà thực tế bài cho là: 0,22g

Ta có: 5,5a = 0,22 a = 0,04 (mol)

Vậy khối lượng Cu bám trên thanh sắt là: 64 . 0,04 = 2,56 (g)

và khối lượng Cu bám trên thanh kẽm là: 64 . 2,5. 0,04 = 6,4 (g)

Dung dịch sau phản ứng 1 và 2 có: FeSO4, ZnSO4 và CuSO4 (nếu có)

Ta có sơ đồ phản ứng:

FeSO4 \overset{+NaOH}{\rightarrow}\(\overset{+NaOH}{\rightarrow}\)Fe(OH)2 \overset{t^{\circ } }{\rightarrow}\(\overset{t^{\circ } }{\rightarrow}\) 1/2Fe2O3

a                        a (mol)        a/2

mFe2O3 = 160 . 0,04. a/2 = 3,2 (g)

t

CuSO4 \overset{NaOH dư}{\rightarrow}\(\overset{NaOH dư}{\rightarrow}\)Cu(OH)2 \overset{t^{\circ } }{\rightarrow}\(\overset{t^{\circ } }{\rightarrow}\) CuO

b                       b                 b (mol)

mCuO = 80b = 14,5 - 3,2 = 11,3 (g) => b = 0,14125 (mol)

Vậy nCuSO4 ban đầu = a + 2,5a + b = 0,28125 (mol)

CM CuSO4 = 0,28125/0,5  = 0,5625 M

Bài 2: Nhúng một thanh sắt nặng 8 gam vào 500 ml dung dịch CuSO4 2M. Sau một thời gian lấy lá sắt ra cân lại thấy nặng 8,8 gam. Xem thể tích dung dịch không thay đổi thì nồng độ mol/lit của CuSO4 trong dung dịch sau phản ứng là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải chi tiết

Số mol CuSO4 ban đầu là: 0,5 x 2 = 1 (mol)

Phương trình hóa học

Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu ( 1 )

1 mol 1 mol

56g 64g làm thanh sắt tăng thêm 64 - 56 = 8 gam

Mà theo bài cho, ta thấy khối lượng thanh sắt tăng là: 8,8 - 8 = 0,8 gam

Vậy có 0,8/0,8= 0,1 mol Fe tham gia phản ứng, thì cũng có 0,1 mol CuSO4 tham gia phản ứng.

Số mol CuSO4 còn dư : 1 - 0,1 = 0,9 mol

Ta có CM CuSO4 = 0,9 /0,5 = 1,8 M

Bài 3: Dẫn V lit CO2 (đktc) vào dung dịch chứa 3,7 gam Ca(OH)2. Sau phản ứng thu được 4 gam kết tủa. Tính V?

Hướng dẫn giải chi tiết

Theo bài ra ta có:

Số mol của Ca(OH)2 = 3,7/74 = 0,05 mol

Số mol của CaCO3 = 4/100 = 0,04 mol

Phương trình hóa học

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O

Nếu CO2 không dư:

Ta có số mol CO2 = số mol CaCO3 = 0,04 mol

Vậy V(đktc) = 0,04 . 22,4 = 0,896 lít

Nếu CO2 dư:

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O

0,05 →0,05 mol → 0,05

CO2 + CaCO3 + H2O → Ca(HCO3)2

0,01 (0,05 - 0,04) mol

Vậy tổng số mol CO2 đã tham gia phản ứng là: 0,05 + 0,01 = 0,06 mol

V(đktc) = 22,4 * 0,06 = 1,344 lít

Bài 4: Hoà tan 20gam hỗn hợp hai muối cacbonat kim loại hoá trị 1 và 2 bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch X và 4,48 lít khí (ở đktc) tính khối lượng muối khan thu được ở dung dịch X.

Đáp án hướng dẫn giải

Gọi kim loại hoá trị 1 và 2 lần lượt là A và B ta có phương trình phản ứng sau:

A2CO3 + 2HCl → 2ACl + CO2­ + H2O (1)

BCO3 + 2HCl → BCl2 + CO2­ + H2O (2)

Số mol khí CO2 (ở đktc) thu được ở 1 và 2 là:

nCO2 = 4,48/22,4 = 0,2 mol

Theo (1) và (2) ta nhận thấy cứ 1 mol CO2 bay ra tức là có 1 mol muối cacbonnat chuyển thành muối Clorua và khối lượng tăng thêm 11 gam (gốc CO3 là 60g chuyển thành gốc Cl2 có khối lượng 71 gam).

Vậy có 0,2 mol khí bay ra thì khối lượng muối tăng là:

0,2 . 11 = 2,2 gam

Vậy tổng khối lượng muối Clorua khan thu được là:

M(Muối khan) = 20 + 2,2 = 22,2 (gam)

Bài 5: Hoà tan 10gam hỗn hợp 2 muối Cacbonnat kim loại hoá trị 2 và 3 bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch A và 0,672 lít khí (đktc).

Hỏi cô cạn dung dịch A thu được bao nhiêu gam muối khác nhau?

Đáp án hướng dẫn giải

Một bài toán hoá học thường là phải có phản ứng hoá học xảy ra mà có phản ứng hoá học thì phải viết phương trình hoá học là điều không thể thiếu.

Vậy ta gọi hai kim loại có hoá trị 2 và 3 lần lượt là X và Y, ta có phản ứng:

XCO3 + 2HCl  → XCl2 + CO2 + H2O (1)

Y2(CO3)3 + 6HCl  → 2YCl3 + 3CO2 + 3H2O (2).

Số mol chất khí tạo ra ở chương trình (1) và (2) là:

nCO2 = 0,672/22,4 = 0,03 mol

Theo phản ứng (1, 2) ta thấy cứ 1 mol CO2 bay ra tức là có 1 mol muối Cacbonnat chuyển thành muối clorua và khối lượng tăng 71 - 60 = 11 (gam) ( mCO3 = 60 gam, mCl = 71 gam ).

Số mol khí CO2 bay ra là 0,03 mol do đó khối lượng muối khan tăng lên:

11 . 0,03 = 0,33 (gam).

Vậy khối lượng muối khan thu được sau khi cô cạn dung dịch.

m (muối khan) = 10 + 0,33 = 10,33 (gam).

Bài 6: Hòa tan 20gam hỗn hợp hai muối cacbonat kim loại hóa trị 1 và 2 bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch X và 4,48 lít khí (ở đktc) tính khối lượng muối khan thu được ở dung dịch X.

Đáp án hướng dẫn giải

Gọi kim loại hoá trị 1 và 2 lần lượt là A và B ta có phương trình phản ứng sau:

A2CO3 + 2HCl → 2ACl + CO + H2O (1)

BCO3 + 2HCl  → BCl2 + CO2­ + H2O (2)

Số mol khí CO2 (ở đktc) thu được ở 1 và 2 là:

nCO2 = 4,48/22,4 = 0,2 mol

Theo (1) và (2) ta nhận thấy cứ 1 mol CO2 bay ra tức là có 1 mol muối cacbonnat chuyển thành muối Clorua và khối lượng tăng thêm 11 gam (gốc CO3 là 60g chuyển thành gốc Cl2 có khối lượng 71 gam).

Vậy có 0,2 mol khí bay ra thì khối lượng muối tăng là:

0,2 . 11 = 2,2 gam

Vậy tổng khối lượng muối Clorua khan thu được là:

M(Muối khan) = 20 + 2,2 = 22,2 (gam)

4. PHƯƠNG PHÁP LÀM GIẢM ẨN SỐ.

Bài toán 1: (Xét lại bài toán đã nêu ở phương pháp thứ nhất)

Hoà tan hỗn hợp 20 gam hai muối cacbonnat kim loại hoá trị I và II bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch M và 4,48 lít CO2 (ở đktc) tính khối lượng muốn tạo thành trong dung dịch M.

Hướng dẫn giải chi tiết bài tập

Gọi A và B lần lượt là kim loại hoá trị I và II. Ta có phương trình phản ứng sau:

A2CO3 + 2HCl → 2ACl + H2O + CO2­ (1)

BCO3 + 2HCl → BCl2 + H2O + CO(2)

Số mol khí thu được ở phản ứng (1) và (2) là:

Gọi a và b lần lượt là số mol của A2CO3 và BCO3 ta được phương trình đại số sau:

(2A + 60)a + (B + 60)b = 20 (3)

Theo phương trình phản ứng (1) số mol ACl thu được 2a (mol)

Theo phương trình phản ứng (2) số mol BCl2 thu được là b (mol)

Nếu gọi số muối khan thu được là x ta có phương trình:

(A + 35.5) 2a + (B + 71)b = x (4)

Cũng theo phản ứng (1, 2) ta có:

a + b = (5)

Từ phương trình (3, 4) (Lấy phương trình (4) trừ (5)) ta được:

11 (a + b) = x - 20 (6)

Thay a + b từ (5) vào (6) ta được:

11 . 0,2 = x - 20

=> x = 22,2 gam

5. PHƯƠNG PHÁP DÙNG BÀI TOÁN- CHẤT TƯƠNG ĐƯƠNG.

5.1. Nguyên tắc

Khi trong bài toán xảy ra nhiều phản ứng nhưng các phản ứng cùng loại và cùng hiệu suất thì ta thay hỗn hợp nhiều chất thành 1 chất tương đương. Lúc đó lượng (số mol, khối lượng hay thể tích) của chất tương đương bằng lượng của hỗn hợp.

5.2. Phạm vi sử dụng

Trong vô cơ, phương pháp này áp dụng khi hỗn hợp nhiều kim loại hoạt động hay nhiều oxit kim loại, hỗn hợp muối cacbonat, ... hoặc khi hỗn hợp kim loại phản ứng với nước.

5.3. Bài tập vận dụng

Bài 1: Một hỗn hợp 2 kim loại kiềm A, B thuộc 2 chu kì kế tiếp nhau trong bảng hệ thống tuần hoàn có khối lượng là 8,5 gam. Hỗn hợp này tan hết trong nước dư cho ra 3,36 lit khí H2 (đktc). Tìm hai kim loại A, B và khối lượng của mỗi kim loại.

Hướng dẫn giải chi tiết bài tập

Gọi công thức chung của 2 kim loại là R

Phương trình hóa học

R + H2O → ROH + 1/2H2

Ta có:

nH2 = 3,36/22,4 = 0,15 (mol)

nR = 0,3 (mol)

⇒ MR= 8,5/0,3 ≈ 28,33(đvC)

mà 2 kim loại thuộc 2 chu kì liên tiếp

⇒ 2 Kim loại cần tìm là Natri và Kali

Đặt số mol của Na, K lần lượt là a, b

Ta có:

⇒12a + 12b = 0,15 (mol)

Ta lập được hệ phương trình

23a + 39b = 8,5

12a + 12b = 0,15

⇔ a = 0,2; b = 0,1

⇒ mNa = 0,2.23 = 4,6 (g)

mK = 0,1.39 = 3,9 (g)

6/ PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN SỐ MOL NGUYÊN TỬ.

a/ Nguyên tắc áp dụng:

Trong mọi quá trình biến đổi hoá học: Số mol mỗi nguyên tố trong các chất được bảo toàn.

b/ Ví dụ: Cho 10,4g hỗn hợp bột Fe và Mg (có tỉ lệ số mol 1:2) hoà tan vừa hết trong 600ml dung dịch HNO3 x(M), thu được 3,36 lit hỗn hợp 2 khí N2O và NO. Biết hỗn hợp khí có tỉ khối d = 1,195. Xác định trị số x?

Hướng dẫn giải:

Theo bài ra ta có:

nFe : nMg = 1 : 2 (I) và 56nFe + 24nMg = 10,4 (II)

Giải phương trình ta được: nFe = 0,1 và nMg = 0,2

Sơ đồ phản ứng.

Hóa 9

Đề xem và tải trọn bộ tài liệu 20 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi hóa 9 mời các bạn ấn link TẢI VỀ phía dưới.

.......................................

20 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa lớp 9 được VnDoc biên soạn là đề thi luyện tập dành bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa 9, nội dung câu hỏi đưa ra các dạng chuyên đề nâng cao của Hóa học 9 giúp các bạn luyện tập nắm được nội dung cấu trúc đề thi, hi vọng tài liệu này sẽ giúp bạn đạt được kết quá tốt trong kì thi tới.

Ngoài tài liệu trên, các bạn còn có thể tham khảo các Trắc nghiệm Hóa học 9, Giải sách bài tập Hóa 9, Giải bài tập Hóa học 9 giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn học tốt.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Luyện thi lớp 9 lên lớp 10 Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
89
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Hóa 9 - Giải Hoá 9

    Xem thêm