Bộ đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 năm 2025 - 2026 (Sách mới)
Bộ Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 dưới đây gồm 20 đề ôn tập. Trong đó có 08 đề ôn giữa kì 2 môn Tiếng Việt 5 sách Kết nối tri thức, 06 đề ôn giữa kì 2 môn Tiếng Việt 5 sách Chân trời sáng tạo, 06 đề ôn giữa kì 2 môn Tiếng Việt 5 sách Cánh Diều là tài liệu ôn tập giúp các em ôn luyện các kĩ năng làm bài kiểm tra để chuẩn bị cho kì thi giữa học kì 2 lớp 5. Đề thi giữa kì 2 lớp 5 này có đáp án được biên soạn bám sát chương trình học SGK, soạn theo Thông tư 27.
20 Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Có đáp án
1. Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
1.1 Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Đề số 1
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
MÔN Tiếng Việt LỚP 5
Năm học:..........
I. KIỂM TRA ĐỌC(10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (2 điểm)
II. Đọc hiểu: (8 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
MỘT ƯỚC MƠ
Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học và tất cả những gì thuộc về nó: lớp học, bảng đen, sách vở, những người bạn, tiếng giảng bài của thầy cô, ... Và luôn ao ước sẽ có một ngày, tôi tự hào giương cao tấm bằng tốt nghiệp trong niềm vui sướng và ánh mắt mừng vui của mọi người.
Nhưng tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em. Tôi phải quyết định nghỉ học và xin làm việc trong một tiệm bánh. Từ đó ước mơ của tôi cũng lụi tàn dần.
Lớn lên, như bao người phụ nữ khác, tôi lấy chồng, sinh con. Tôi quyết tâm không để các con mình thất học, phải sống khổ sở như tôi. Và hai vợ chồng tôi đã làm việc cật lực để nuôi dạy các con thành tài.
Duy chỉ có cô con gái út Lin-đa là có vấn đề. Lin-đa từ nhỏ đã ốm yếu, khó nuôi, nên ít có trường nào nhận dạy bé lâu dài. Không đành lòng nhìn con đi theo vết xe đổ của mình, tôi bắt đầu hỏi thăm và tìm hiểu. Cuối cùng, tôi cũng kiếm được trường, đăng kí không chỉ cho Lin-đa mà còn cho cả tôi cùng học nữa. Tôi muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ nó và sâu xa hơn là tiếp tục thực hiện giấc mơ của mình.
Thật là thú vị khi lại được đến trường. Nhưng cũng không dễ dàng chút nào khi ở tuổi 58, tôi phải vừa làm công việc nhà, vừa đánh vật với những con số. Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp.
Thật không ngờ, đến cuối đời, tôi mới được sống cho mình, cho hạnh phúc và ước mơ của mình. Có lẽ hơi trễ một chút nhưng tôi nhận ra một điều: đừng bao giờ chôn vùi những ước mơ! Hãy vững tin rằng, một ngày mai ta sẽ biến chúng thành hiện thực. Không cần phải nhờ vào những điều kì diệu ở đâu xa, mà tất cả những gì ta đạt được hôm nay là do sự phấn đấu không ngừng, và quyết tâm không từ bỏ niềm mơ ước trong lòng mỗi chúng ta. Quả thật, sẽ không bao giờ là quá muộn để bạn bắt đầu một giấc mơ!
(Đặng Thị Hòa)
2. Dựa vào nội dung bài đọc, hãy trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc hoàn thành các bài tập theo hướng dẫn:
Câu 1. (0,5 điểm) Tác giả trong câu chuyện có ước mơ gì? (m1)
|
A. Được mọi người khen ngợi. |
B. Được làm việc trong tiệm bánh. |
|
C. Được đi học và tốt nghiệp. |
D. Nuôi dạy các con thành tài. |
Câu 2. (1.0 điểm) Dựa vào nội dung bài đọc, hãy xác định những điều dưới đây đúng hay sai. Đúng ghi Đ; sai ghi S (m1)
|
Thông tin |
Trả lời |
|
Vì gia đình nghèo, đông anh em nên tác giả quyết định đi học để giúp đỡ gia đình. |
|
|
Tác giả quyết tâm lao động cật lực để nuôi dạy các con thành tài. |
|
|
Tác giả muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ và tiếp tục thực hiện giấc mơ của mình. |
|
|
Khi tiếp tục đi học, tác giả thấy rất dễ dàng vì đi học rất thú vị |
|
Câu 3. (0.5 điểm) Vì sao tác giả lại muốn đi học khi tuổi không còn trẻ nữa? (m1)
Viết câu trả lời của em: ………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
Câu 4: (0,75 điểm) Những chi tiết nào nói đúng và đủ sự khó khăn của tác giả khi đi học cùng con? (m2)
A. Không có trường nào nhận, bắt đầu hỏi thăm và đi tìm hiểu về trường,
B. Tìm trường học cho con, đăng kí cho con và mình cùng học.
C. Ở bên cạnh con, giúp đỡ, động viên con, học bài của mình.
D. An ủi, giúp đỡ con, tuổi cao, vừa làm việc nhà, vừa học bài của mình.
Câu 5. (0,75 điểm) Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (m2)
A. Đừng bao giờ chôn vùi những ước mơ. Nếu quyết tâm và nỗ lực phấn đấu thì ta sẽ đạt được điều ta mơ ước.
B. Thật hạnh phúc khi ta thực hiện được những ước mơ từ nhỏ của mình.
C. Hãy mơ mộng một chút cho cuộc đời thêm tươi đẹp vì điều đó có thể xảy ra.
D. Hãy vững tin rằng, một ngày mai ước mơ của ta sẽ thành hiện thực.
Câu 6. ( 0,75 điểm) Cảm nhận của em về người mẹ trong câu chuyện trên. (m3)
Viết câu trả lời của em: ………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
Câu 7: (1,0 điểm) Trong các câu sau câu nào là câu ghép? ( m1)
A. Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học.
B. Tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em.
C. Tôi phải quyết định nghỉ học và tôixin làm việc trong một tiệm bánh.
D. Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập.
Câu 8. (1,0 điểm) Thêm kết từ và vế câu vào chỗ chấm để tạo câu ghép và cho biết các vế câu ghép nối với nhau bằng cách nào? (m2)
.............................................................................................. nên tôi được cô giáo khen.
Các vế câu ghép nối với nhau bằng :....................................................................
Câu 9. (1 ,0 điểm) Trong hai câu văn sau: “Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp.” Câu in đậm liên kết với câu đứng trước bằng cách nào? (m2)
A. Bằng cách lặp từ ngữ.(Từ ngữ lặp lại là:...........)
B. Bằng cách thay thế từ ngữ. (Từ ngữ ..........….. ở câu 2 thay thế cho.............…………...ở câu 1)
C. Bằng cáchdùng từ có tác dụng nối. (Từ nối là…………)
D.Bằng cách lặp từ ngữ và dùng từ ngữ nối. (Từ lặp lại là: ……….; Từ nối là:…)
Câu 10. (0 ,75 điểm) Trong vai con gái út Lin-da, em hãy viết một câu ghép có sử dụng kết từ nối các vế câu để nói với mẹ trong buổi lễ tốt nghiệp. (m3)
Viết câu của em: ………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm)
Em hãy chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Viết bài văn tả một người mà em yêu quý nhất.
Đề 2: Viết bài văn tả cảnh một cảnh đẹp thiên nhiên ở nơi em ở (hoặc nơi em đã từng đến thăm).
1.2. Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Đề số 2
|
UBND HUYỆN ............... TRƯỜNG TIỂU HỌC ...............
|
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Năm học ……. |
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng: (2 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập: (8 điểm)
AI THÔNG MINH HƠN
Cuối năm học, Lan được xếp loại giỏi. Giữ đúng lời hứa, bố cho Lan vào thành phố chơi với Hùng dăm ngày. Dù bằng tuổi nhau nhưng Hùng phải gọi Lan bằng chị, vì mẹ của Hùng là em ruột mẹ của Lan.
Ở quê, Lan nghe đồn Hùng thông minh lắm. Mới học lớp 4 mà cậu ấy đã sử dụng thành thạo máy vi tính. Lan rất thích và chỉ mong được gặp Hùng để tận mắt chứng kiến những gì nghe được. Lên thành phố, thấy cái gì cũng lạ và đẹp mắt nhưng vốn ý tứ nên chưa bao giờ Lan nói “cái này đẹp quá”, “cái kia đẹp thế”. Vậy mà Hùng cứ chê Lan là “nhà quê”. Lan ức lắm nhưng em chẳng nói lại một lời.
Hôm bố mẹ vắng nhà, trong lúc bơm nước, Hùng vô ý nhảy phóc lên đường ống làm đoạn nối bong ra, nước phun tung tóe. Cậu dùng cả hai tay ra sức bịt đầu ống nhưng không sao cản được sức nước. Lan liền chạy đi tìm sợi dây thừng và bê ra một chiếc ghế cao. Trèo lên ghế, Lan ném mạnh sợi dây thừng lên chiếc cầu dao rồi kéo xuống một cách nhẹ nhàng. Nước ngừng chảy, Hùng ngơ ngác nhìn Lan như chợt nhớ ra điều gì.
Trưa hôm ấy, Hùng thủ thỉ kể với mẹ: “Sáng nay, nếu con không kịp ngắt cầu dao thì giờ này nhà ta đã chìm trong biển nước!”. Mẹ xoa đầu Hùng khen: “Con trai mẹ giỏi quá! Nhưng, cái cầu dao ở trên cao thế kia, làm sao con với tới?”. Hùng gãi đầu, ấp úng: “Mẹ ... mẹ hỏi ... cái Lan ấy”. Nghe Lan kể lại câu chuyện, mẹ nhẹ nhàng khuyên Hùng: “Từ nay, con không được nhận những gì mà mình không làm nữa nhé!”.
Hùng hiểu điều mẹ dạy. Cậu “dạ” một tiếng nho nhỏ rồi lẳng lặng đi chỗ khác. Từ đó, Hùng không còn nhìn Lan với con mắt coi thường và gọi “cái Lan” như trước.
(Theo TRẦN THỊ MAI PHƯỚC)
*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Giữa Lan và Hùng có quan hệ họ hàng với nhau thế nào? (M1-0.5đ)
A. Mẹ của Hùng là em ruột mẹ của Lan.
B. Mẹ của Lan là em ruột mẹ của Hùng.
C. Mẹ của Lan là em họ mẹ của Hùng.
D. Mẹ của Lan là chị họ mẹ của Hùng.
Câu 2: Lan mong được lên thành phố gặp Hùng để làm gì? (M1-0.5đ)
A. Để tận mắt nhìn thấy Hùng sử dụng máy vi tính.
B. Để được Hùng hướng dẫn sử dụng máy vi tính.
C. Để tận mắt nhìn thấy những điều nghe được về Hùng.
D. Để được nhìn thấy nhiều thứ mới lạ và đẹp mắt.
Câu 3: Trong lúc bơm nước, điều gì đã xảy ra với Hùng? (M1-0.5đ)
A. Lan ném mạnh sợi dây thừng lên chiếc cầu dao rồi kéo xuống một cách nhẹ nhàng.
B. Hùng ngơ ngác nhìn Lan như chợt nhớ ra điều gì.
C. Ở quê, Lan nghe đồn Hùng thông minh lắm.
D. Trong lúc bơm nước, Hùng vô ý nhảy phóc lên đường ống làm đoạn nối bong ra, nước phun tung tóe.
Câu 4: Hai câu “Hôm bố mẹ vắng nhà, trong lúc bơm nước, Hùng vô ý nhảy phóc lên đường ống làm đoạn nối bong ra, nước phun tung tóe. Cậu dùng cả hai tay ra sức bịt đầu ống nhưng không sao cản được sức nước.” liên kết với nhau bằng cách nào? (M2-1đ)
A.Thay thế từ ngữ
B. Lặp từ ngữ
C. Từ ngữ nối
Câu 5: Hành động ngắt cầu dao điện cho nước ngừng chảy chứng tỏ Lan là cô bé thế nào? (M1-0.5đ)
A. Nhanh nhẹn, tỏ ra giỏi giang, khôn khéo hơn người.
B. Thông minh, nhớ và vận dụng được kiến thức đã học.
C. Dũng cảm, dám làm những việc chỉ dành cho con trai.
D. Thông minh, dũng cảm vượt qua khó khăn trở ngại.
Câu 6: Hãy tìm chủ ngữ trong câu: “Cuối năm học, Lan được xếp loại giỏi.”? (M2-1đ)
A. Lan
B. Cuối năm học
C. Cuối năm học, Lan
D. Giỏi
Câu 7: Tìm kết từ trong câu sau, viết câu trả lời của em vào chỗ chấm: (M1-1đ)
Lan liền chạy đi tìm sợi dây thừng và bê ra một chiếc ghế cao.
Kết từ:……………………………………………………………………………
Câu 8: Nối vế câu ở cột A với vế câu ở cột B để tạo thành câu ghép (M2-1đ)

Câu 9: Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (M3-1đ)
Viết câu trả lời của em: …………………………………………………..……………...
………………………………………………………………………..………………….
………………………………………………………………..………………………….
Câu 10: Viết thêm 1 kết từ và 1 vế câu để tạo thành câu ghép? (M3-1đ)
Vì trời mưa rất to……………………………………………………………………..…..
B. KIỂM TRA VIẾT (10đ)
Đề bài: Tả một người thân trong gia đình em.
1.3. Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Đề số 3
|
PHÒNG GD & ĐT ............... TRƯỜNG TIỂU HỌC ...............
|
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 5 Năm học:……. |
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 2 điểm)
II. ĐỌC HIỂU ( 8 điểm)
Đọc thầm mẩu chuyện sau:
Một người anh như thế!
Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần, đạp xe ra công viên dạo chơi, có một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ.
- Chiếc xe này của bạn đấy à? - Cậu bé hỏi.
- Anh trai mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy.
- Tôi trả lời, không giấu vẻ tự hào và mãn nguyện.
- Ồ ước gì tớ ... - Cậu bé ngập ngừng.
Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang ước điều gì rồi, cậu ấy hẳn đang ước ao có được một người anh như thế. Nhưng câu nói của cậu thật bất ngờ đối với tôi.
- Ước gì tớ có thể trở thành một người anh như thế!
- Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi đứa em trai nhỏ tàn tật của cậu đang ngồi và nói: "Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn, em nhé!"
(Đăn Clát)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: (0,5 điểm) Nhân vật "tôi" trong câu chuyện có chuyện gì vui? (M1)
A. Được đi chơi công viên
B. Sắp được món quà sinh nhật
C. Được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp ngày sinh nhật
D. Được anh trai tặng quà.
Câu 2: (0,5 điểm) Điều gì khiến nhân vật "tôi" tự hào và mãn nguyện? (M1)
A. Có anh trai
B. Được anh trai yêu mến, quan tâm.
C. Có xe đạp mới
D, Được anh trai cho đi công viên.
Câu 3: (0,5 điểm) Nhân vật "tôi" đoán cậu bé ước mơ điều gì? (M1)
A. Ước mình có thể trở thành người anh như thế.
B. Ước có một chiếc xe đạp mới.
C. Ước được đi một vòng trên chiếc xe mới.
D. Các ý đều đúng.
Câu 4: Cậu bé ước mình có thể trở thành "một người anh như thế" nghĩa là ước điều gì? (0,5 điểm) (M1)
A. Ước trở thành người anh để dẫn em đi chơi.
B. Ước trở thành người anh yêu thương quan tâm đến em và có khả năng giúp đỡ em mình.
C. Ước trở thành người anh được em trai yêu mến.
D. Ước trở thành người anh như thế để mua xe mới tặng em.
Câu 5. (1 điểm) Tình tiết nào trong câu chuyện làm em bất ngờ, cảm động nhất? (M1)
A. Nhân vật “tôi” được người anh tặng cho một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình.
B. Cậu bé quyết tâm trở thành một người anh có khả năng cho em mình những gì cần thiết.
C. Cậu bé có một người em tàn tật.
D. Cậu bé nói mua tặng em chiếc xe lăn.
Câu 6. (1 điểm) Trong câu: “Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần, đạp xe ra công viên dạo chơi, có một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ.”
Các vế câu được liên kết với nhau bằng cách nào? (M2)
A. Cả thay thế và lặp lại từ ngữ
B. Không dùng từ nối
C. Thay thế từ ngũ.
D. Lặp lại từ ngữ.
Câu 7. (1 điểm) Nối cột A với cột B sao cho phù hợp: (M2)

Câu 8. (1 điểm) Câu : “Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình.” Có bộ phận chủ ngữ là: (M2)
A. Tôi được
B. Tôi
C. Tôi được tặng một chiếc xe đạp nhân dịp sinh nhật
D. Tôi được tặng một chiếc xe đạp
Câu 9. (1 điểm) Viết tiếp câu dưới đây có sử dụng từ thay thế và gạch chân dưới từ thay thế đó? (M3)
Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp. …………………………………………….....
…………………………………………………………………………………………..
Câu 10. (1 điểm) Từ câu chuyện “Một người anh như thế” em rút được bài học gì cho bản thân? (M3)
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
Đề bài: Em hãy tả một người mà em quý nhất.
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
2. Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo
2.1 Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 CTST - Đề số 1
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Điều kì diệu của mùa đông
Cây Bàng cuối phố xòe ra tán cây rộng như một cái ô xanh, đẹp như bàn tay trẻ con, vẫy đùa trong gió. Nó vừa nở những bông hoa trắng xanh, nhỏ li ti như ngàn ngôi sao lấp ló sau chùm lá. Lá Non hỏi cây mẹ:
– Con có thể thành hoa không hả mẹ?
– Ồ không ! – Cây Bàng đu đưa tán lá – Con là lá xanh của mẹ, con làm nên tán cây che nắng cho người.
– Nhưng con thích màu đỏ rực cơ!
– Mỗi vật có một sắc màu và ý nghĩa riêng con ạ.
Lá Non im lặng, nó thầm mong hoá thành chiếc lá đỏ. Mong ước của Lá Non, Cây Bàng biết. Dòng nhựa theo cành chảy vào lá, vào quả, vào hoa… giúp cây thấu hiểu hết.
Cây Bàng lặng lẽ thu hết những chùm nắng hè chói chang vào thân mình, có lúc, cây cảm thấy như sắp bốc cháy. Rễ cây vội đâm sâu vào lòng đất tìm mạch nước mát hối hả đưa lên lá cành. Cây Bàng mong làm nên điều kì diệu…
Thu đến. Muôn lá cây chuyển sang sắc vàng. Cây Bàng cần mẫn truyền lên những chiếc lá nguồn sống chắt chiu từ nắng lửa mùa hè và dòng nước ngọt của lòng đất. Thân cây sạm màu, khô cứng, gốc sần sùi, nứt nẻ…
Đông tới. Cây cối trơ cành, rụng lá. Mưa phùn mang cái lạnh thấu xương… Nhưng kia! Một màu đỏ rực rỡ bừng lên trên cây Bàng: mỗi chiếc lá như một cánh hoa đỏ màu nắng mang trong mình dòng nước mát ngọt từ lòng đất.
– Mẹ ơi!… – Chiếc lá thầm thì điều gì đó với Cây Bàng.
(Theo Quỳnh Trâm)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Hoa bàng được so sánh với sự vật nào?
A. Ngôi sao
B. Chùm lá
C. Lá non
D. Bàn tay trẻ con
Câu 2. Lá Non thầm mong ước điều gì?
A. Hoá thành một chiếc lá vàng.
B. Hoá thành một bông hoa đỏ rực.
C. Hoá thành bông hoa bàng.
D. Hoá thành một chiếc lá đỏ.
Câu 3. Vì sao Cây Bàng nói "Mỗi vật có một sắc màu và ý nghĩa riêng con ạ."?
A. Vì mỗi loài cây đều có màu sắc khác nhau.
B. Vì mỗi vật trong thiên nhiên có vai trò riêng.
C. Vì lá Non muốn thay đổi màu sắc.
D. Vì Cây Bàng thích màu đỏ.
Câu 4. Theo em, sắc đỏ của mỗi chiếc lá bàng mùa đông được tạo bởi những gì?
A. Những tán lá bàng xanh che nắng cho bao người.
B. Mưa phùn và sương sớm, cái lạnh thấu xương của mùa đông.
C. Những chùm nắng hè chói chang và dòng nước mát ngọt trong lòng đất.
D. Những bông hoa trắng xanh, ngàn ngôi sao lấp ló sau chùm lá.
Câu 5. Em hiểu từ chắt chiu trong câu “Cây Bàng cần mẫn truyền lên những chiếc lá nguồn sống chắt chiu từ nắng lửa mùa hè và dòng nước ngọt của lòng đất.” như thế nào?
A. Để dành được rất nhiều.
B. Để dành và mang cho đi.
C. Cho đi từng chút, từng chút.
D. Dành dụm cẩn thận từng tí một.
Câu 6. Đóng vai chiếc lá, viết 2 câu về những điều chiếc lá nói với Cây Bàng khi đạt được điều mong ước?
Câu 7. Xác định và nêu tác dụng của điệp từ, điệp ngữ trong đoạn thơ sau:
Tôi đạp vỡ màu nâu
Bầu trời trong quả trứng
Bỗng thấy nhiều gió lộng
Bỗng thấy nhiều nắng reo
Bỗng tôi thấy thương yêu
Tôi biết là có mẹ.
(Xuân Quỳnh)
Câu 8. Dấu gạch ngang trong câu sau có tác dụng gì?
Cây Bàng vừa nở những bông hoa trắng xanh li ti như ngàn ngôi sao lấp ló sau chùm lá. Lá Non hỏi cây mẹ:
– Con có thể thành hoa không hả mẹ?
A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
B. Đánh dấu các ý liệt kê.
C. Nối các từ ngữ trong một liên danh.
D. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.
Câu 9. Trong câu ghép “Lá Non im lặng, nó thầm mong hoá thành chiếc lá đỏ.” có mấy vế câu? Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?
A. Một vế câu. Nối với nhau bằng cách ........................................................................
B. Hai vế câu. Nối với nhau bằng cách..........................................................................
C. Ba vế câu. Nối với nhau bằng cách...........................................................................
D. Bốn vế câu. Nối với nhau bằng cách.........................................................................
Câu 10. Đặt một câu ghép có sử dụng cặp kết từ “Vì … nên…”.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả một người hàng xóm mà em yêu quý.
Đáp án:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1.
Đáp án A.
Câu 2.
Đáp án D.
Câu 3.
Đáp án B.
Câu 4.
Đáp án C.
Câu 5.
Đáp án D.
Câu 6.
Mẹ ơi! Con thực sự trở thành hoa rồi, con đã có màu đỏ yêu thích, cảm ơn mẹ. Con rất biết ơn những gì mẹ làm cho con, mọi thứ … mọi thứ mẹ đều hi sinh vì con, con biết hết những gì mẹ đã làm để cho con có màu sắc rực rỡ này. Cảm ơn mẹ đã lắng nghe ước mơ xa vời ấy của con, con yêu mẹ lắm!
Câu 7.
- Điệp từ “bỗng” trong đoạn thơ lặp lại ba lần.
- Tác dụng: nhấn mạnh niềm vui của chú gà con vì được ra khỏi quả trứng, sự tươi đẹp của thiên nhiên mà chú gà con quan sát được.
Câu 8.
Dấu gạch ngang trong câu có tác dụng đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
Đáp án A.
Câu 9.
Trong câu ghép có hai vế câu. Nối với nhau bằng dấu phẩy.
Đáp án B.
Câu 10.
Vì em học bài chăm chỉ nên em đã đạt điểm cao trong bài kiểm tra.
B. Kiểm tra viết
Dàn ý :
1. Mở bài: Giới thiệu về người hàng xóm
2. Thân bài:
a. Tả ngoại hình và tính tình người hàng xóm:
- Tả về ngoại hình:
+ Tuổi tác
+ Dáng người: cao, gầy, mảnh khảnh, …
+ Trang phục: mặc những bộ đồ giản dị như áo thun và quần tây,…
+ Khuôn mặt; vuông vắn, tròn trịa,..
+ Mái tóc: hoa râm, mượt mà, gọn gàng,….
+ Đôi mắt: tròn xoe, đen láy, long lanh,…
+ Mũi: cao, thẳng, dọc dừa,…
+ Đặc điểm nổi bật
- Tả về tính tình:
+ Yêu thương gia đình và mọi người xung quanh
+ Đối xử với mọi người rất thân thiện và hiền hòa
+ Luôn giúp đỡ mọi người trong bất kì công việc gì
b. Tả về hoạt động của chú:
- Công việc
- Ngoài giờ đi làm thì chăm sóc vườn rau
- Giúp mọi người xung quanh
- Vui tính và thân thiện
3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về người hàng xóm
Bài tham khảo 1:
Bà Thùy là hàng xóm sống ở cạnh nhà em. Buổi chiều lúc đi học về, em thường sang nhà bà ấy chơi, trong lúc chờ bố mẹ đi làm về.
Bà Thùy là giáo viên đã về hưu. Năm nay bà cũng đã hơn 60 tuổi rồi. Bà cao khoảng 1m50, với dáng người hơi mập mạp. Bà có nước da trắng hồng hào, khỏe mạnh. Tuy đã có tuổi, nhưng da của bà mới chỉ hơi nhăn một chút thôi. Khuôn mặt của bà nhìn rất nghiêm túc. Với đôi mắt đen, hàng lông mày đậm thường hay cau lại. Chiếc miệng thường mím chặt, ít khi mỉm cười. Vẻ ngoài ấy, khiến nhiều đứa trẻ trong xóm cảm thấy sợ hãi. Lúc đầu em cũng vậy, nhưng sau khi tiếp xúc với bà, em cảm nhân được ở bà Thùy một trái tim ấm áp, giàu tình yêu thương. Tuy bà rất ít cười, nhưng bà luôn bao dung cho em, sẵn sàng lắng nghe những câu hỏi của em và nghiêm túc trả lời. Tuy đã hơn 60 tuổi, nhưng bà Thùy vẫn có một mái tóc đen óng, bởi bà đã đi nhuộm đen cho mái tóc, vì vậy trông bà có phần trẻ hơn tuổi. Ở nhà, bà thường mặc những bộ trang phục đơn giản, với tông màu nhã nhặn. Mỗi khi có sự kiện đặc biệt, bà sẽ mặc áo dài, trông đẹp lắm. Hằng ngày, cứ mỗi buổi chiều khi em sang nhà bà ngồi đợi bố mẹ. Bà sẽ dẫn em cùng ra chăm vườn hoa rực rỡ sắc màu. Vừa làm, bà vừa lắng nghe những câu chuyện ở lớp mà em kể. Rồi bà mời em ăn những chiếc bánh, mứt do chính tay bà làm. Ngồi cạnh bà, em cảm giác như đang ngồi cạnh một người bạn thân thiết vậy.
Em quý bà Thùy lắm. Em mong sao, bà ấy lúc nào cũng khỏe mạnh và sống lâu thật lâu. Để mỗi chiều em lại được sang thăm bà, cùng bà trò chuyện thật vui.
Bài tham khảo 2 :
Dân gian có câu "Bán anh em xa, mua láng giềng gần". Những người tuy xa lạ nhưng luôn gắn bó, chan hòa tình làng nghĩa xóm là những người rất đáng trân trọng. Trong đó, em rất yêu quý bác Tâm.
Nhà em ở trong một con ngõ nhỏ nên các nhà cứ quây quần lại với nhau, ngày nào cũng gặp gỡ chạm mặt nhau vài lần. Bác Tâm là hàng xóm đối diện nhà em từ khi em sinh ra. Giờ chỉ còn bác với bác trai còn hai đứa con đều đã lập gia đình ra ở riêng. Năm nay bác cũng ngoài năm mươi. Bác có dáng người nhỏ, mảnh khảnh. Bác bảo ngày xưa cuộc sống vất vả quá, làm việc quần quật, miếng ăn không có nên còm cõi vậy. Nhưng nhờ tập thể dục thường xuyên nên bác vẫn giữ được cơ thể khỏe mạnh. Nước da của bác cũng ngăm ngăm cộng thêm với thời gian nên nó cũng chẳng còn mịn màng mà đã dần có sự lão hóa của tuổi tác. Gương mặt bác trái xoan nhưng ẩn chứa gì đó nét khắc khổ. Gò má cao và hốc mắt sâu, sự trải đời hiện rõ trên từng đường nét. Bác không có hàm răng đều tăm tắp nhưng điều đó chẳng làm giảm đi sự rạng rỡ trong nụ cười của bác. Khi bác cười, dù ở khóe mắt xuất hiện những vết chân chim nhưng thần thái lại càng tươi trẻ ra. Hai bên má lấm tấm những tàn nhang nhưng em thấy bác càng duyên dáng hơn với chúng. Đôi mắt có phần mờ đục và hơi đỏ. Bác cũng rất hay bị đau mắt, có thể do công việc mưu sinh của bác phải tiếp xúc nhiều cát bụi. Mái tóc của bác dài đến ngang lưng thường được búi gọn sau gáy bằng một chiếc cặp dù đã cũ kỹ nhưng đó là món quà con gái đã tặng bác từ lâu. Mái tóc ấy cũng đã điểm nhiều sợi bạc. Bàn tay bác nhìn có vẻ gầy guộc với các ngón tay dài xương xẩu nhưng chính bàn tay ấy đã nuôi nấng hai anh chị nên người và đến giờ vẫn từng ngày vun vén và chăm lo cho chồng của bác. Bàn tay đó là vẻ đẹp của tình yêu thương và đức hi sinh. Sở dĩ em yêu quý bác như ruột thịt, thương cả dáng hình bác là bởi bác đã giúp đỡ gia đình em khi mới chuyển đến- bố em đã kể cho em nghe. Và cùng với gia đình, bác cũng chứng kiến năm tháng em lớn lên, thậm chí bác trông nom em nhiều lần khi còn bé, lúc bố mẹ em có việc và dạy em rất nhiều điều hay lẽ phải.
Đúng như cái tên đẹp đẽ của bác, bác Tâm đã sống bằng tất cả tấm lòng mình. Ở bác có rất nhiều đức tính em trân trọng và cảm phục!
2.2 Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 CTST - Đề số 2
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Những dòng sông
Sông là mạch máu của Trái Đất, mang nguồn sống cho hàng triệu sinh vật và con người. Mỗi dòng sông đều có câu chuyện riêng, từ nguồn phát sinh cho đến khi chảy ra biển. Chúng không chỉ là dòng nước đơn thuần mà còn là hệ sinh thái phức tạp và sinh động.
Sông Mekong là một trong những dòng sông quan trọng nhất Đông Nam Á. Với chiều dài hơn 4.350 km, con sông này chảy qua 6 quốc gia: Trung Quốc, Myanmar, Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Tại đồng bằng sông Cửu Long, Mekong nuôi sống hàng triệu người bằng nguồn thủy sản phong phú và đất canh tác màu mỡ.
Hệ sinh thái sông rất đa dạng. Bên bờ sông, nhiều loài thực vật như cỏ lau, cây đước phát triển mạnh. Trong lòng sông, hàng trăm loài cá sinh sống, từ những con cá nhỏ bé đến cá tra dầu khổng lồ. Một số loài cá di chuyển hàng ngàn km để sinh sản, như loài cá hồi.
Con người từ lâu đã gắn bó mật thiết với sông ngòi. Sông cung cấp nước uống, nước tưới tiêu, là con đường giao thông quan trọng. Nhiều nền văn minh lớn trên thế giới như Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ đều phát triển dọc theo các dòng sông.
Tuy nhiên, ngày nay các dòng sông đang đối mặt với nhiều thách thức. Ô nhiễm, biến đổi khí hậu, việc xây đập thủy điện đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái sông ngòi. Bảo vệ và phục hồi các dòng sông đang trở thành nhiệm vụ quan trọng của nhân loại.
Mỗi dòng sông đều là một câu chuyện sống động, kết nối con người, động thực vật trong một hệ sinh thái phức tạp và kỳ diệu.
(Theo Tạp chí Địa lý trẻ)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Sông được ví như gì của Trái Đất?
A. Lá phổi.
B. Mạch máu.
C. Bộ não.
D. Làn da.
Câu 2. Sông Mekong chảy qua bao nhiêu quốc gia?
A. 4 quốc gia.
B. 5 quốc gia.
C. 6 quốc gia.
D. 7 quốc gia.
Câu 3. Theo bài đọc, điều gì khiến sông quan trọng đối với con người?
A. Cung cấp nước uống, nước tưới tiêu và là con đường giao thông.
B. Chỉ để chụp ảnh cảnh đẹp.
C. Dùng để xây dựng nhà cửa.
D. Để nuôi trồng thủy sản.
Câu 4. Loài cá nào được nhắc đến có khả năng di chuyển hàng ngàn km để sinh sản?
A. Cá tra dầu.
B. Cá hồi.
C. Cá mè.
D. Cá chép.
Câu 5. Những nền văn minh lớn nào phát triển dọc theo các dòng sông?
A. Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản.
B. Hy Lạp, La Mã, Ai Cập.
C. Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ.
D. Trung Quốc, Ai Cập, Hy Lạp.
Câu 6. Em hãy nêu một số việc em đã làm để bảo vệ nguồn nước.
Câu 7. Xác định và nêu tác dụng của điệp từ, điệp ngữ trong đoạn thơ sau:
“Mồ hôi mà đổ xuống đồng,
Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương.
Mồ hôi mà đổ xuống vườn,
Dâu xanh lá tốt vấn vương tơ tằm.
Mồ hôi mà đổ xuống đầm,
Cá lội phía dưới, rau nằm phía trên”
Câu 8. Dấu gạch ngang trong câu sau có tác dụng gì?
Ngày Sách và Văn hoá đọc Việt Nam – sự kiện văn hoá quan trọng đối với người yêu thích sách – được tổ chức vào ngày 21 tháng 4 hằng năm.
A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
B. Đánh dấu các ý liệt kê.
C. Nối các từ ngữ trong một liên danh.
D. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.
Câu 9. Từ in đậm trong câu “Con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu”. thay thế cho từ ngữ gì?
A. Cái mạnh của con người Việt Nam
B. Sự thông minh
C. Nhạy bén với cái mới
D. Sự thông minh nhạy bén với cái mới
Câu 10. Đặt một câu ghép giới thiệu về bạn thân em. Trong đó, hai vế câu ghép được nối với nhau bằng một cặp kết từ.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Em hãy viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một lễ hội truyền thống ở quê hương em.
2.3 Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 CTST - Đề số 3
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Một ước mơ
Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học và tất cả những gì thuộc về nó: lớp học, bảng đen, sách vở, những người bạn, tiếng giảng bài của thầy cô, ... Và luôn ao ước sẽ có một ngày, tôi tự hào giương cao tấm bằng tốt nghiệp trong niềm vui sướng và ánh mắt mừng vui của mọi người.
Nhưng tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em. Tôi phải quyết định nghỉ học và xin làm việc trong một tiệm bánh. Từ đó ước mơ của tôi cũng lụi tàn dần.
Lớn lên, như bao người phụ nữ khác, tôi lấy chồng, sinh con. Tôi quyết tâm không để các con mình thất học, phải sống khổ sở như tôi. Và hai vợ chồng tôi đã làm việc cật lực để nuôi dạy các con thành tài.
Duy chỉ có cô con gái út Lin-đa là có vấn đề. Lin-đa từ nhỏ đã ốm yếu, khó nuôi, nên ít có trường nào nhận dạy bé lâu dài. Không đành lòng nhìn con đi theo vết xe đổ của mình, tôi bắt đầu hỏi thăm và tìm hiểu. Cuối cùng, tôi cũng kiếm được trường, đăng kí không chỉ cho Lin-đa mà còn cho cả tôi cùng học nữa. Tôi muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ nó và sâu xa hơn là tiếp tục thực hiện giấc mơ của mình.
Thật là thú vị khi lại được đến trường. Nhưng cũng không dễ dàng chút nào khi ở tuổi 58, tôi phải vừa làm công việc nhà, vừa đánh vật với những con số. Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp.
Thật không ngờ, đến cuối đời, tôi mới được sống cho mình, cho hạnh phúc và ước mơ của mình. Có lẽ hơi trễ một chút nhưng tôi nhận ra một điều: đừng bao giờ chôn vùi những ước mơ! Hãy vững tin rằng, một ngày mai ta sẽ biến chúng thành hiện thực. Không cần phải nhờ vào những điều kì diệu ở đâu xa, mà tất cả những gì ta đạt được hôm nay là do sự phấn đấu không ngừng, và quyết tâm không từ bỏ niềm mơ ước trong lòng mỗi chúng ta. Quả thật, sẽ không bao giờ là quá muộn để bạn bắt đầu một giấc mơ!
(Theo Đặng Thị Hòa)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Tác giả trong câu chuyện có ước mơ gì?
A. Được mọi người khen ngợi.
B. Được làm việc trong tiệm bánh.
C. Được đi học và tốt nghiệp.
D. Nuôi dạy các con thành tài.
Câu 2. Dựa vào nội dung bài đọc, hãy xác định những điều dưới đây đúng hay sai. Đúng ghi Đ; sai ghi S:
| Thông tin | Trả lời |
| Vì gia đình nghèo, đông anh em nên tác giả quyết định đi học để giúp đỡ gia đình. | |
| Tác giả quyết tâm lao động cật lực để nuôi dạy các con thành tài. | |
| Tác giả muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ và tiếp tục thực hiện giấc mơ của mình. | |
| Khi tiếp tục đi học, tác giả thấy rất dễ dàng vì đi học rất thú vị. |
Câu 3. Vì sao tác giả lại muốn đi học khi tuổi không còn trẻ nữa?
Câu 4. Những chi tiết nào nói đúng và đủ sự khó khăn của tác giả khi đi học cùng con?
A. Không có trường nào nhận, bắt đầu hỏi thăm và đi tìm hiểu về trường.
B. Tìm trường học cho con, đăng kí cho con và mình cùng học.
C. Ở bên cạnh con, giúp đỡ, động viên con, học bài của mình.
D. An ủi, giúp đỡ con, tuổi cao, vừa làm việc nhà, vừa học bài của mình.
Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
A. Đừng bao giờ chôn vùi những ước mơ. Nếu quyết tâm và nỗ lực phấn đấu thì ta sẽ đạt được điều ta mơ ước.
B. Thật hạnh phúc khi ta thực hiện được những ước mơ từ nhỏ của mình.
C. Hãy mơ mộng một chút cho cuộc đời thêm tươi đẹp vì điều đó có thể xảy ra.
D. Hãy vững tin rằng, một ngày mai ước mơ của ta sẽ thành hiện thực.
Câu 6. Cảm nhận của em về người mẹ trong câu chuyện trên.
Câu 7. Trong các câu sau câu nào là câu ghép?
A. Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học.
B. Tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em.
C. Tôi phải quyết định nghỉ học và tôi xin làm việc trong một tiệm bánh.
D. Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập.
Câu 8. Thêm kết từ và vế câu vào chỗ chấm để tạo câu ghép và cho biết các vế câu ghép nối với nhau bằng cách nào?
..................................................................................................... nên tôi được cô giáo khen.
Các vế câu ghép nối với nhau bằng:..........................................................................................
Câu 9. Trong hai câu văn sau: “Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp.” Câu in đậm liên kết với câu đứng trước bằng cách nào?
A. Bằng cách lặp từ ngữ.(Từ ngữ lặp lại là:...........)
B. Bằng cách dùng từ có tác dụng nối. (Từ nối là…………)
C. Bằng cách thay thế từ ngữ. (Từ ngữ ..........….. ở câu 2 thay thế cho.............…………...ở câu 1)
D. Bằng cách lặp từ ngữ và dùng từ ngữ nối. (Từ lặp lại là: ……….; Từ nối là:…)
Câu 10. Trong vai con gái út Lin-da, em hãy viết một câu ghép có sử dụng kết từ nối các vế câu để nói với mẹ trong buổi lễ tốt nghiệp.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Viết bài văn tả một cô giáo mà em yêu quý.
3. Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều
3.1 Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 1
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II MÔN TIẾNG VIỆT 5
(Bộ sách: Cánh diều)
Thời gian làm bài: .... phút
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON
Một hôm, tha thẩn ra vườn chơi, tôi thấy dưới bụi cỏ một chú chim non đang rướn mình, cánh vỗ vỗ một cách yếu ớt. Một cánh hình như bị gãy nên không cụp lại được, cứ xõa xuống đến tội nghiệp. Tôi khẽ khàng nâng chú lên và mang vào nhà. Bố mẹ chú bay lao theo. Thương quá nhưng không biết làm cách nào hơn, tôi chỉ biết nhủ thầm: “Để tôi chữa cho cánh nó liền lại rồi tôi sẽ trả về cho.”.

Từ hôm ấy, tôi bận tíu tít vì chim non. Chừng mười hôm sau, nó khỏe hơn hẳn, mọc đủ lông c ánh, nhảy nhót suốt ngày. Giữ lời hứa thầm mấy hôm trước tôi quyết định thả chim non. Nó thoáng ngơ ngác một giây rồi vút bay lên. Nó bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi đi cùng. Vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo chim non. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.
Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.
Theo Trần Hoài Dương
Câu 1 (0,5 điểm). Khi ra vườn chơi, bạn nhỏ đã nhìn thấy những gì?
A. Một tổ trứng chim bị rơi xuống bụi cỏ.
B. Một chú chim non bị gãy cánh đang nằm thoi thóp trên lối đi.
C. Một chú chim non đang rướn mình, cánh vỗ vỗ một cách yếu ớt.
D. Một chú chim mẹ đang mớm mồi cho con.
Câu 2 (0,5 điểm). Vì sao bạn nhỏ quyết định nuôi chú chim non?
A. Vì bạn nhỏ có niềm đam mê với động vật, đặc biệt là loài chim.
B. Vì bạn nhỏ có ước mơ làm bác sĩ thú y.
C. Vì bạn nhỏ thấy chim bố mẹ không còn đủ khả năng kiếm mồi cho chú chim non.
D. Vì bạn nhỏ thấy chú chim non bị gãy cánh và muốn nuôi chú cho tới khi cánh liền lại.
Câu 3 (0,5 điểm). Món quà chú chim non tặng bạn nhỏ có gì đặc biệt?
A. Không phải hiện vật mà là âm thanh và vẻ đẹp của các loài chim.
B. Là những món quà quý giá nhất của rừng già: dược liệu, gỗ quý.
C. Không phải hiện vật mà là tình yêu thương và sự lưu luyến không rời.
D. Là những bông hoa đẹp nhất trong rừng mà chim non tìm được.
Câu 4 (0,5 điểm). Những từ ngữ nào trong bài miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?
A. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng.
B. Kêu lít ríu, hót, ngân nga, vang vọng.
C. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ dại.
II. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Gạch dưới câu ghép trong đoạn văn dưới đây:
Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ… Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.
Câu 6 (2,0 điểm). Chuyển những cặp câu đơn có quan hệ chặt chẽ với nhau thành câu ghép:
a) Cháu không quét sân. Sân ngập lá rụng.
………………………………………………………………………………………
b) Bé Na nghĩ chị Hương đã đi học về rồi. Chị Hương chưa về.
………………………………………………………………………………………
c) Em không ôn tập chăm chỉ. Em sẽ thi trượt
………………………………………………………………………………………
d) Sáng về trường thiếu nhi miền núi được hơn hai năm. Sẩu mới về trường được gần một tháng nay.
………………………………………………………………………………………
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Viết bài văn tả một cảnh đẹp quê hương em.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Đáp án:
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
|
Câu 1 |
Câu 2 |
Câu 3 |
Câu 4 |
|
C |
D |
A |
C |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch . Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương . Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề . Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ … Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế . Nhưng vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.
Câu 6 (2,0 điểm)
a) Vì cháu không quét sân nên sân ngập lá rụng.
b) Bé Na nghĩ chị Hương đã đi học về rồi, nhưng chị ấy chưa về.
c) Nếu em không ôn tập chăm chỉ, em sẽ thi trượt
d) Sáng về trường thiếu nhi miền núi được hơn hai năm, còn Sẩu mới về trường được gần một tháng nay.
II. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
1.1 Mở bài: Giới thiệu cảnh đẹp mà em yêu thích: Cảnh gì? ở đâu? Em đến vào dịp nào? (Một buổi sáng đẹp trời, tôi rảo bước trên đường làng quen thuộc và ngắm nhìn cánh đồng lúa chín vàng rộng mênh mông).
1.2. Thân bài:
a) Tả bao quát:
Màu sắc. mùi vị chung của toàn cảnh (rộng, hẹp...) như thế nào? (Buổi không khí trong lành, mát mẻ. Mùi lúa chín thơm ngào ngạt làm tôi sảng khoái hẳn lên. Lúa trải dài mênh mông như tấm lụa vàng...).
b) Tả chi tiết:
- Cảnh miêu tả cụ thể qua không gian, thời gian, màu sắc, hương vị… (Những thửa ruộng nối tiếp nhau. Giữa cánh đồng là những con kênh dẫn nước, lúa chín vàng, hạt nào hạt nấy căng tròn, mình chắc mẩy...).
- Sinh hoạt của con người trong cánh (Các bác nông dân ra đồng sớm. Trên vai quang gánh, tay cầm liềm... Các bác vừa đi vừa trò chuyện vui vẻ, bắt đầu một ngày làm việc mới).
1.3. Kết bài: Cảm nghĩ của em đối với cảnh đẹp đã tả (yêu mến, nhiều kỉ niệm. gắn bó, mong có dịp trở lại...); (Đứng giữa cánh đồng như đứng giữa một khu rừng thu nhỏ, hứa hẹn một mùa bội thu).
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.
Bài văn mẫu:
Về với Bến Tre quê em, ai ai cũng thích thú trước vẻ đẹp của những con rạch nhỏ ở Cồn Phụng. Tuy chẳng có tên gọi cụ thể nào, nhưng những ai yêu mến vẻ đẹp bình dị, mộc mạc của miền sông nước, thì ắt sẽ biết đến cảnh đẹp này.
Những con rạch ở Cồn Phụng trải dài len lỏi khắp nơi. Chúng bò ngoằn ngoèo, lổm cổm như những con trăn lớn. Rạch này là do ông trời làm nên. Mà ông cũng thật khéo tay, làm cho các con rạch lan tỏa tựa như một mạch máu đang đưa nước đi nuôi sống cả vùng Cồn Phụng. Các con rạch chẳng rộng được như sông, bề ngang áng chừng đôi ba mét. Nước rạch là nước dẫn về từ sông Cửu Long, nên đặc một màu phù sa màu mỡ. Tuy không rộng, nhưng rạch lại có nhiều chỗ khá sâu. Nên phương tiện di chuyển thích hợp nhất ở đây chính là thuyền, ghe nhỏ. Điều tạo nên sự hấp dẫn tuyệt vời cho các con rạch, chính là khung cảnh hai bên bờ của nó.
Rạch ở Cồn Phụng mang danh là rạch của Bến Tre, nên chẳng có gì lạ khi hai bên bờ rạch trồng toàn dừa. Nhưng những cây dừa ở đây ngộ lắm. Vì chúng chẳng phải dừa cạn, mà là dừa nước cơ. Cây dừa mọc lấp xấp ven rạch, gốc và thân nằm hẳn trong nước. Những cành lá thì to và dài, chẳng thua kém gì họ hàng dừa cạn. Các cây dừa mọc sát nhau, cành lá xuề xòe, bon chen ra tận giữa rạch. Chúng tạo thành một cái mái vòm màu xanh lá, che trên mặt nước. Nhờ vậy, khi ngồi thuyền con xuôi theo rạch, sẽ có cảm giác như đang lạc vào một thế giới khác - thế giới của màu xanh, của dừa nước. Chẳng phải mỗi rạch ở Cồn Phụng mới có dừa nước. Nhưng chỉ có nơi đây dừa nước mới khỏe, mới dày, mới đông đúc như vậy. Và cũng chỉ ở nơi đây, dừa nước mới chịu khó dựng vòm che nắng chắn mưa cho con rạch như thế. Cảm giác ngồi trên cái thuyền con xuôi theo dòng nước, trên đầu là mái lá dừa xanh. Kết hợp với tiếng mái chèo khua nước lõng bõng và tiếng lá dừa rì rào, tiếng chim kêu lích rích. Thì đúng là thư giãn vô cùng. Đó chính là cái thú miệt vườn mà bao lâu nay người ta vẫn kể khi nhắc đến miền Tây sông nước.
Mỗi năm, có rất nhiều du khách đến lần đầu và trở lại thăm những con rạch ở Cồn Phụng. Em rất vui và tự hào về điều đó. Bởi vẻ đẹp của quê hương em đã được bà con ở khắp nơi ghi nhận, yêu mến.
3.2 Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 2
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Nhân cách quý hơn tiền bạc
Mạc Đĩnh Chi làm quan rất thanh liêm nên nhà ông thường nghèo túng. Sau khi lo đám tang cho mẹ, cuộc sống của ông vốn đã thanh bạch giờ càng đạm bạc hơn.Vua Trần Minh Tông biết chuyện, liền hỏi một viên quan tin cẩn:
- Ta muốn trích ít tiền trong kho đem biếu Mạc Đĩnh Chi. Liệu có được không?
Viên quan tâu:
- Nếu Hoàng thượng cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi sẽ không nhận. Chỉ có cách lén bỏ tiền vào nhà, ông ấy không biết phải trả cho ai thì mới nhận.
Nhà vua ưng thuận và sai người làm như vậy.
Sáng hôm sau thức dậy, Mạc Đĩnh Chi thấy gói tiền trong nhà, liền đem vào triều, trình lên vua Minh Tông:
- Tâu Hoàng thượng. Đêm qua ai đã bỏ vào nhà thần gói tiền này. Thần ngờ đây là tiền của người muốn đút lót thần. Vậy, xin Hoàng thượng cho thần nộp tiền này vào công quỹ.
Vua Minh Tông đáp:
- Khanh có khó nhọc thì người ta mới giúp cho. Cứ coi đó là tiền của mình cũng được chứ sao?
- Phàm của cải không do tay mình làm ra thì không được tơ hào đến. - Mạc Đĩnh Chi khảng khái đáp.
Vua rất cảm kích trước tấm lòng trung thực, liêm khiết, trọng nhân cách hơn tiền bạc của Mạc Đĩnh Chi. Vua đành giữ lại tiền rồi cho ông lui.
Theo Quỳnh Cư
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Cuộc sống của Mạc Đĩnh Chi như thế nào?
A. Thanh bạch, đạm bạc.
B. Sung sướng, nhàn hạ.
C. Hạnh phúc, giàu có.
D. Nhàn hạ, hạnh phúc.
Câu 2. Vì sao Mạc Đĩnh Chi làm quan nhưng nhà ông thường nghèo túng?
A. Vì lương làm quan của ông rất thấp.
B. Vì ông phải lo đám tang cho mẹ.
C. Vì ông làm quan rất thanh liêm.
D. Vì ông phải nuôi rất nhiêu người.
Câu 3. Vua Trần Minh Tông đã giúp đỡ Mạc Đĩnh Chi bằng cách nào?
A. Mời ông đên nhận thêm tiền trong kho.
B. Cho người lén bỏ tiền vào nhà của ông.
C. Trích tiền trong kho đem đến biếu ông.
D. Cho người đem tiền của vua đến biếu.
Câu 4. Vì sao Mạc Đĩnh Chi đem gói tiền vào triều, trình lên vua Trần Minh Tông?
A. Vì đó là tiền của một người đút lót ông.
B. Vì đó là tiền của ai đó để quên ở nhà ông.
C. Vì đó là tiền của ông góp vào công quỹ.
D. Vì đó là tiền của ai đó đã bỏ vào nhà ông.
Câu 5. Câu chuyện ca ngợi điều gì ở Mạc Đĩnh Chi?
Câu 6. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “liêm khiết”?
A. thanh lịch
B. thanh nhàn
C. thanh liêm
D. thanh thoát
Câu 7. Câu nào dưới đây không phải là câu ghép?
A. Khanh có khó nhọc thì người ta mới giúp cho.
B. Ông thông minh, giỏi thơ văn và có tài đối đáp rất sắc bén.
C. Mạc Đĩnh Chi làm quan rất thanh liêm nên nhà ông thường nghèo túng.
D. Nếu Hoàng thượng cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi sẽ không nhận.
Câu 8. Hai câu “Nếu Hoàng thượng cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi sẽ không nhận. Chỉ có cách lén bỏ tiền vào nhà, ông ấy không biết phải trả cho ai thì mới nhận.” đã liên kết với nhau bằng cách nào ?
A. Thay thế từ ngữ.
B. Lặp từ ngữ
C. Dùng từ ngữ nối
D. Lặp từ ngữ ; thay thế từ ngữ
Câu 9. Tìm điệp ngữ, điệp ngữ trong đoạn thơ dưới đây và cho biết tác dụng của điệp từ, điệp ngữ ấy:
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ
“Cục … cục tác cục ta”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ
(Xuân Quỳnh)
Câu 10. Đặt một câu có sử dụng cặp kết từ nói về môi trường.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả một cảnh đẹp của quê hương em.
Đáp án:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1.
Đáp án A.
Câu 2.
Đáp án C.
Câu 3.
Đáp án B.
Câu 4.
Đáp án D.
Câu 5.
Câu chuyện ca ngợi tấm lòng trung thực, liêm khiết, trọng nhân cách của Mạc Đĩnh Chi.
Câu 6.
Đáp án C.
Câu 7.
- Khanh// có khó nhọc thì người ta// mới giúp cho.
- Ông// thông minh, giỏi thơ văn và có tài đối đáp rất sắc bén.
- Mạc Đĩnh Chi// làm quan rất thanh liêm nên nhà ông// thường nghèo túng.
- Nếu Hoàng thượng// cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi// sẽ không nhận.
Vậy câu không phải là câu ghép: Ông thông minh, giỏi thơ văn và có tài đối đáp rất sắc bén.
Đáp án B.
Câu 8.
“Nếu Hoàng thượng cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi sẽ không nhận. Chỉ có cách lén bỏ tiền vào nhà, ông ấy không biết phải trả cho ai thì mới nhận.” liên kết với nhau bằng hai cách thay từ “Mạc Đĩnh Chi” bằng từ “ông ấy”.
Đáp án A.
Câu 9.
Điệp ngữ “nghe” được lặp đi lặp lại 3 lần với mục đích thể hiện sự âm vang của tiếng gà khiến người lính trở về miền kí ức của tuổi thơ.
Câu 10.
Chúng ta phải biết bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên để trái đất luôn sạch đẹp và khỏe mạnh.
B. Kiểm tra viết
Dàn ý :
1. Mở bài: Giới thiệu cảnh đẹp mà em muốn miêu tả
- Cảnh đẹp đó là gì? Nằm ở đâu?
- Em đến thăm cảnh đẹp đó lúc nào? Cùng với ai?
2. Thân bài: Miêu tả cảnh đẹp đó:
- Tả bao quát:
+ Cảnh đẹp có diện tích rộng lớn không? Nằm trên mặt phẳng hay đồi núi, cạnh sông suối?
+ Cảnh đẹp là do tự nhiên hay con người tạo nên? Trong quá trình bao lâu?
+ Cảnh đẹp gồm các khu vực nào? Nơi nào là trung tâm, được mọi người yêu thích nhất?
- Tả chi tiết:
+ Cảnh đẹp có trồng cây cối, loài hoa nào không? Chúng được trồng như thế nào? Được chăm sóc ra sao? Có đặc điểm gì?
+ Các kiến trúc ở đó được xây dựng như thế nào, để làm gì?
+ Trong ngày, thời điểm nào ở đây là đẹp nhất và có đông người ghé thăm nhất?
+ Mọi người thường tổ chức hoạt động gì ở cảnh đẹp đó?
3. Kết bài: Suy nghĩ và tình cảm của em dành cho cảnh đẹp vừa tả.
Bài tham khảo 1:
Cảnh đẹp nhất ở quê hương em có lẽ chính là đầm sen xanh ngát ở dưới chân núi.
Đầm sen rộng lắm, phóng tầm mắt ra xa thật xa mới thấy được bờ bên kia. Nước đầm sen chỗ nông chỗ sâu. Sâu nhất cũng chỉ chừng ngực của người trưởng thành. Chỗ cạn nhất thì đến mắt cá chân. Tuy nhiên, dưới mực nước ấy, là một đoạn khá sâu bùn sình, có thể lún gần đến đầu gối. Vì vậy, con nít chúng em thường chỉ chơi ven bờ, hoặc ngồi trên cây cầu gỗ bắc ngang đầm sen. Hôm nào có người lớn, chèo thuyền ra hái sen thì chúng em mới được ra giữa đầm. Sen mọc mạnh mẽ lắm, lá xanh chen chúc nhau phủ kín mặt hồ. Những búp sen cứ thế đâm toạc từ dưới bùn, chen qua lớp lá đua nhau nở rộ. Mùa hè là mùa sen nở nhiều nhất. Những đóa hoa cánh hồng nhụy vàng tỏa hương thơm ngát, che hết toàn bộ mùi bùn. Đóa này nở thì đóa kia mới ngoi lên mặt nước. Đóa này tàn thì đóa kia khoe sắc. Cứ thế, cả đầm sen rực rỡ suốt mùa hè. Theo hương hoa, là những cơn gió mát rượi thơm ngát thoảng qua đầm. Trên cao là trời xanh mây trắng. Xa xa là những dãy núi trập trùng. Thật là thư giãn.
Đối với em, đầm sen quê hương là địa điểm tuyệt vời nhất để nghỉ ngơi và thư giãn. Em yêu lắm quê hương của mình.Bài tham khảo 2 :
Cuối năm, em lại được mẹ cho về quê thăm ông bà ngoại. Những ngày cuối đông đầu xuân ấy, thiên nhiên ở quê hương em đẹp lạ lùng. Nhưng đẹp nhất có lẽ là vườn hoa đầu làng.
Gọi một cách chính xác, thì phải nói là ruộng hoa. Bởi ở đó tập trung nhiều thửa ruộng trồng hoa của bà con trong làng. Nghề trồng hoa là nghề thu nhập chính của bà con nơi đây, xếp sau nghề trồng cây ăn trái. Những ruộng hoa chia thành các thửa ruộng không rõ hình dáng cụ thể. Nhưng trong mỗi thửa sẽ chia thành các luống hoa chạy đều tăm tắp. Lúc này đã là tuần đầu tháng Chạp, chuẩn bị đến lúc thu hoạch, nên hoa trên ruộng đã bắt đầu trổ bông, khoe sắc. Người nông dân đã bỏ ra hàng tháng trời dãi nắng dầm mưa, ăn ngủ ở ruộng để bảo vệ và chăm bẵm những luống hoa ở đây cho đến ngày thu hoạch. Chăm hoa vất vả hơn chăm lúa. Bởi phải bọc lưới cho từng bông, rồi cẩn thận giữ gìn, kẻo hoa gãy cành, thâm cánh đều không thể bán được. Loại hoa ở ruộng thì phong phú lắm. Nào hoa cúc, hoa thọ, rồi lay-ơn, thược dược, đồng tiền. Mỗi loại lại chia thành năm bảy màu, từ trắng, hồng, vàng đến tím, đỏ, cam. Mỗi thuở sẽ chỉ trồng một loại hoa và một màu cụ thể. Nên nhìn từ xa, cả ruộng hoa cứ như một tấm thảm khổng lồ được ghép từ các ô màu nhỏ.
Quả thực, phải nhìn tận mắt, mới thấy hết sự đồ sộ của ruộng hoa. Bởi nhìn hết tầm mắt vẫn chưa thấy biên giới của hoa đâu cả. Ngắm nhìn sắc xanh hòa lẫn muôn vàn sắc hoa tươi tắn dưới ánh nắng chan hòa của đầu xuân, mà em ngây ngất. Sắc hoa nối tiếp sắc hoa, hương hoa quyện hòa vào những cơn gió se lạnh, khiến người ngắm cảnh bịn rịn mãi không về. Chờ đến gần trưa. Lục tục các bác nông dân lên vườn thu hoạch. Họ chọn những bụi hoa to, đẹp để dời vào chậu, chờ thương lái đến chở đi. Đó sẽ là những mảnh ruộng thu hoạch sớm nhất. Còn các loại cắt cành thì sẽ chờ đến sát ngày ông Công ông Táo mới cắt. Lác đác các thửa ruộng dần thưa hoa đi, chỉ còn lốm đốm nền đất đỏ. Nhưng em vẫn thấy khung cảnh này thật đẹp. Bởi nó gợi lên niềm vui háo hức và say mê cho mùa Tết đã đến thật gần.
Cảnh cánh đồng hoa Tết ở quê ngoại em có lẽ là khung cảnh đẹp nhất ở nơi đây. Mỗi năm cảnh đẹp này chỉ tái hiện một lần, thu hút rất nhiều người đến chiêm ngưỡng. Không chỉ em, mà nhiều người làm tiktok, youtube cũng đến đây quay phim, chụp ảnh. Nhìn sự thích thú và say mê của họ, lòng em ngời ngời niềm hạnh phúc và tự hào về quê hương của mình.
3.3 Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 3
|
PHÒNG GD & ĐT ………………. |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 |
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 3, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: (3,0 điểm)
Con chim chiền chiện
Con chim chiền chiện
Bay vút, vút cao
Lòng đầy yêu mến
Khúc hát ngọt ngào.
Cánh đập trời xanh
Cao hoài, cao vợi
Tiếng hót long lanh
Như cành sương chói
Chim ơi, chim nói
Chuyện chi, chuyện chi?
Lòng vui bối rối
Đời lên đến thì...
Tiếng ngọc trong veo
Chim gieo từng chuỗi
Lòng chim vui nhiều
Hát không biết mỏi.
Chim bay, chim sà
Lúa tròn bụng sữa
Đồng quê chan chứa
Những lời chim ca.
Bay cao, cao vút
Chim biến mất rồi
Chỉ còn tiếng hót
Làm xanh da trời...
Con chim chiền chiện
Hồn xanh quê nhà
Sáng nay lại hót
Tưng bừng lòng ta.
Huy Cận
Câu 1 (0,5 điểm). Hình ảnh con chim chiền chiện được miêu tả trong bài thơ là gì?
A. Con chim bay thấp, bay trong bụi rậm.
B. Con chim bay quanh lúa chín, không hót.
C. Con chim đậu trên nhánh tre, lặng im.
D. Con chim bay vút cao, hót ngọt ngào.
Câu 2 (0,5 điểm). Theo bài thơ, con chim chiền chiện xuất hiện ở đâu?
A. Trên biển cả.
B. Trên cánh đồng quê.
C. Trong khu rừng già.
D. Trên núi cao.
Câu 3 (0,5 điểm). Câu thơ “Chim bay, chim sà/ Lúa tròn bụng sữa” thể hiện điều gì về quê hương?
A. Vẻ đẹp trù phú, thanh bình của cánh đồng quê.
B. Chim đang canh giữ mùa màng.
C. Người dân đang bận rộn thu hoạch mùa màng.
D. Đồng quê thiếu sức sống.
Câu 4 (0,5 điểm). Câu thơ: “Tiếng ngọc trong veo/ Chim gieo từng chuỗi” miêu tả điều gì về tiếng hót của chim?
A. Tiếng hót như ngọc quý, trong trẻo và liên tục.
B. Tiếng hót của chim vang dội cả cánh đồng.
C. Tiếng hót của chim đều đặn và đơn điệu.
D. Tiếng hót của chim mang âm sắc trầm buồn.
Câu 5 (0,5 điểm). Hình ảnh “Chim biến mất rồi/ Chỉ còn tiếng hót” có ý nghĩa gì?
A. Tiếng hót của chim lấn át hình bóng của nó.
B. Tiếng hót của chim lan tỏa mãi trong không gian.
C. Chim ngừng bay và nghỉ ngơi.
D. Chim đã rời đi và để lại sự im lặng.
Câu 6 (0,5 điểm). Hình ảnh con chim chiền chiện trong bài thơ là biểu tượng cho điều gì?
A. Nỗi buồn khi nhớ về đồng quê xưa.
B. Sự lao động chăm chỉ của người nông dân.
C. Tinh thần tự do, vẻ đẹp trong sáng của thiên nhiên và quê hương.
D. Sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên.
Luyện từ và câu: (4,0 điểm)
Câu 7 (2,0 điểm). Em hãy tìm câu đơn và câu ghép trong đoạn văn dưới đây:
“Sáng nay, trời nắng nhẹ và gió thổi mát rượi. Các bạn nhỏ cùng nhau đến trường. Có bạn đi bộ, có bạn đi xe đạp. Ai nấy đều vui vẻ vì hôm nay nhà trường tổ chức buổi thi vẽ tranh. Cuộc thi bắt đầu, cả lớp im lặng chăm chú thực hiện bài vẽ của mình.”
Câu 8 (2,0 điểm) Tìm các câu ghép trong đoạn văn dưới đây, chỉ rõ các vế câu và từ nối:
“Trời đã khuya nhưng ông vẫn chưa ngủ. Ngoài trời, gió thổi vi vu, những cơn mưa đầu mùa rơi lộp bộp trên mái lá. Ông cầm quyển sách lên đọc và cảm thấy yên bình đến lạ thường.”
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)
Câu 9 (2,0 điểm): Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Dây thun xanh, dây thun đỏ” (SGK TV5, Cánh diều – trang 28) Từ “Vậy mà cả tuần nay” cho đến “vậy thôi chứ chưa mách”.
Câu 10 (8,0 điểm): Em hãy viết một bài văn tả một phong cảnh ở quê hương em.
Ma trận đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 5 Cánh diều
TRƯỜNG TH .........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU
|
STT |
Mạch kiến thức, kĩ năng |
Số câu và số điểm |
Mức 1 Nhận biết |
Mức 2 Thông hiểu |
Mức 3 Vận dụng |
Tổng |
|||||||
|
TN |
TL |
HT khác |
TN |
TL |
HT khác |
TN |
TL |
TN |
TL |
HT khác |
|||
|
1 |
Đọc thành tiếng |
1 câu: 3 điểm |
|||||||||||
|
2 |
Đọc hiểu + Luyện từ và câu |
Số câu |
2 |
0 |
0 |
3 |
1 |
0 |
1 |
1 |
6 |
2 |
0 |
|
Câu số |
1,2 |
0 |
0 |
3,4,5 |
7 |
0 |
6 |
8 |
C1,2,3,4,5,6 |
C7,8 |
0 |
||
|
Số điểm |
1 |
0 |
0 |
1,5 |
2 |
0 |
0,5 |
2 |
3 |
4 |
0 |
||
|
Tổng |
Số câu: 8 Số điểm: 7 |
||||||||||||
|
3 |
Viết |
Số câu |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
2 |
0 |
|
Câu số |
0 |
9 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
10 |
0 |
C9,10 |
0 |
||
|
Số điểm |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
8 |
0 |
|
0 |
||
|
Tổng |
Số câu: 2 Số điểm: 10 |
||||||||||||
TRƯỜNG TH .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU
|
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt |
Số ý TL/ Số câu hỏi TN |
Câu hỏi |
||
|
TL (số ý) |
TN (số câu) |
TL (số ý) |
TN (số câu) |
|||
|
A. PHẦN TIẾNG VIỆT |
||||||
|
Từ Câu 1 – Câu 6 |
|
6 |
|
|
||
|
1. Đọc hiểu văn bản |
Nhận biết |
- Nắm được cách miêu tả và nơi xuất hiện con chim chiền chiện. |
|
2 |
|
C1, 2 |
|
Thông hiểu |
- Hiểu được ý nghĩa của câu thơ. - Hiểu được ý nghĩa của tiếng chim trong bài thơ. |
|
3 |
|
C3,4,5 |
|
|
Vận dụng |
- Hiểu được ý nghĩa biểu tượng của con chim chiền chiện. |
|
1 |
|
C6 |
|
|
Câu 7– Câu 8 |
2 |
|
|
|
||
|
2. Luyện từ và câu |
Nhận biết |
- Tìm được câu đơn, câu ghép. |
1 |
|
C7 |
|
|
Kết nối |
- Nắm được các vế câu trong câu ghép và các từ nối. |
1 |
|
C8 |
|
|
|
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN |
||||||
|
Câu 9-10 |
2 |
|
|
|
||
|
3. Luyện viết chính tả và viết bài văn |
Vận dụng |
Chính tả nghe và viết |
1 |
|
C9 |
|
|
- Nắm được bố cục của một bài văn (mở bài – thân bài – kết bài). - Kể lại được các chi tiết khái quát và chi tiết của cảnh đó. - Vận dụng được các kiến thức đã học để miêu tả cảnh đó. - Có sáng tạo trong diễn đạt, bài văn có hình ảnh, giọng điệu hấp dẫn. |
1 |
|
C1 |
|||
Mời các bạn "Tải về" để lấy đầy đủ Bộ đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 (Sách mới).