Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức năm 2024 - 2025

Bộ 08 Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức dưới đây là tài liệu ôn tập giúp các em ôn luyện các kĩ năng làm bài kiểm tra để chuẩn bị cho kì thi giữa học kì 2 lớp 5. Đề thi giữa kì 2 lớp 5 này có đáp án, bảng ma trận biên soạn bám sát chương trình học của sách Kết nối tri thức theo Thông tư 27.

1. Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Đề số 1

BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II

MÔN Tiếng Việt LỚP 5

Năm học:..........

I. KIỂM TRA ĐỌC(10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (2 điểm)

II. Đọc hiểu: (8 điểm)

Đọc thầm bài văn sau:

MỘT ƯỚC MƠ

Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học và tất cả những gì thuộc về nó: lớp học, bảng đen, sách vở, những người bạn, tiếng giảng bài của thầy cô, ... Và luôn ao ước sẽ có một ngày, tôi tự hào giương cao tấm bằng tốt nghiệp trong niềm vui sướng và ánh mắt mừng vui của mọi người.

Nhưng tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em. Tôi phải quyết định nghỉ học và xin làm việc trong một tiệm bánh. Từ đó ước mơ của tôi cũng lụi tàn dần.

Lớn lên, như bao người phụ nữ khác, tôi lấy chồng, sinh con. Tôi quyết tâm không để các con mình thất học, phải sống khổ sở như tôi. Và hai vợ chồng tôi đã làm việc cật lực để nuôi dạy các con thành tài.

Duy chỉ có cô con gái út Lin-đa là có vấn đề. Lin-đa từ nhỏ đã ốm yếu, khó nuôi, nên ít có trường nào nhận dạy bé lâu dài. Không đành lòng nhìn con đi theo vết xe đổ của mình, tôi bắt đầu hỏi thăm và tìm hiểu. Cuối cùng, tôi cũng kiếm được trường, đăng kí không chỉ cho Lin-đa mà còn cho cả tôi cùng học nữa. Tôi muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ nó và sâu xa hơn là tiếp tục thực hiện giấc mơ của mình.

Thật là thú vị khi lại được đến trường. Nhưng cũng không dễ dàng chút nào khi ở tuổi 58, tôi phải vừa làm công việc nhà, vừa đánh vật với những con số. Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp.

Thật không ngờ, đến cuối đời, tôi mới được sống cho mình, cho hạnh phúc và ước mơ của mình. Có lẽ hơi trễ một chút nhưng tôi nhận ra một điều: đừng bao giờ chôn vùi những ước mơ! Hãy vững tin rằng, một ngày mai ta sẽ biến chúng thành hiện thực. Không cần phải nhờ vào những điều kì diệu ở đâu xa, mà tất cả những gì ta đạt được hôm nay là do sự phấn đấu không ngừng, và quyết tâm không từ bỏ niềm mơ ước trong lòng mỗi chúng ta. Quả thật, sẽ không bao giờ là quá muộn để bạn bắt đầu một giấc mơ!

(Đặng Thị Hòa)

2. Dựa vào nội dung bài đọc, hãy trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc hoàn thành các bài tập theo hướng dẫn:

Câu 1. (0,5 điểm) Tác giả trong câu chuyện có ước mơ gì? (m1)

A. Được mọi người khen ngợi.

B. Được làm việc trong tiệm bánh.

C. Được đi học và tốt nghiệp.

D. Nuôi dạy các con thành tài.

Câu 2. (1.0 điểm) Dựa vào nội dung bài đọc, hãy xác định những điều dưới đây đúng hay sai. Đúng ghi Đ; sai ghi S (m1)

Thông tin

Trả lời

Vì gia đình nghèo, đông anh em nên tác giả quyết định đi học để giúp đỡ gia đình.

Tác giả quyết tâm lao động cật lực để nuôi dạy các con thành tài.

Tác giả muốn ở bên cạnh con, giúp đỡ và tiếp tục thực hiện giấc mơ của mình.

Khi tiếp tục đi học, tác giả thấy rất dễ dàng vì đi học rất thú vị

Câu 3. (0.5 điểm) Vì sao tác giả lại muốn đi học khi tuổi không còn trẻ nữa? (m1)

Viết câu trả lời của em: ………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………

Câu 4: (0,75 điểm) Những chi tiết nào nói đúng và đủ sự khó khăn của tác giả khi đi học cùng con? (m2)

A. Không có trường nào nhận, bắt đầu hỏi thăm và đi tìm hiểu về trường,

B. Tìm trường học cho con, đăng kí cho con và mình cùng học.

C. Ở bên cạnh con, giúp đỡ, động viên con, học bài của mình.

D. An ủi, giúp đỡ con, tuổi cao, vừa làm việc nhà, vừa học bài của mình.

Câu 5. (0,75 điểm) Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (m2)

A. Đừng bao giờ chôn vùi những ước mơ. Nếu quyết tâm và nỗ lực phấn đấu thì ta sẽ đạt được điều ta mơ ước.

B. Thật hạnh phúc khi ta thực hiện được những ước mơ từ nhỏ của mình.

C. Hãy mơ mộng một chút cho cuộc đời thêm tươi đẹp vì điều đó có thể xảy ra.

D. Hãy vững tin rằng, một ngày mai ước mơ của ta sẽ thành hiện thực.

Câu 6. ( 0,75 điểm) Cảm nhận của em về người mẹ trong câu chuyện trên. (m3)

Viết câu trả lời của em: ………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………

Câu 7: (1,0 điểm) Trong các câu sau câu nào là câu ghép? ( m1)

A. Hồi nhỏ, tôi rất thích đi học.

B. Tôi là con một gia đình nghèo, đông anh em.

C. Tôi phải quyết định nghỉ học và tôixin làm việc trong một tiệm bánh.

D. Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập.

Câu 8. (1,0 điểm) Thêm kết từ và vế câu vào chỗ chấm để tạo câu ghép và cho biết các vế câu ghép nối với nhau bằng cách nào? (m2)

.............................................................................................. nên tôi được cô giáo khen.

Các vế câu ghép nối với nhau bằng :....................................................................

Câu 9. (1 ,0 điểm) Trong hai câu văn sau:Hai mẹ con tôi luôn động viên, an ủi và giúp đỡ nhau trong học tập. Cứ thế cho đến ngày chúng tôi tốt nghiệp. Câu in đậm liên kết với câu đứng trước bằng cách nào? (m2)

A. Bằng cách lặp từ ngữ.(Từ ngữ lặp lại là:...........)

B. Bằng cách thay thế từ ngữ. (Từ ngữ ..........….. ở câu 2 thay thế cho.............…………...ở câu 1)

C. Bằng cáchdùng từ có tác dụng nối. (Từ nối là…………)

D.Bằng cách lặp từ ngữ và dùng từ ngữ nối. (Từ lặp lại là: ……….; Từ nối là:…)

Câu 10. (0 ,75 điểm) Trong vai con gái út Lin-da, em hãy viết một câu ghép sử dụng kết từ nối các vế câu để nói với mẹ trong buổi lễ tốt nghiệp. (m3)

Viết câu của em: ………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm)

Em hãy chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

Đề 1: Viết bài văn tả một người mà em yêu quý nhất.

Đề 2: Viết bài văn tả cảnh một cảnh đẹp thiên nhiên ở nơi em ở (hoặc nơi em đã từng đến thăm).

2. Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Đề số 2

UBND HUYỆN ...............

TRƯỜNG TIỂU HỌC ...............

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II

Môn: Tiếng Việt - Lớp 5

Năm học ….

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng: (2 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập: (8 điểm)

AI THÔNG MINH HƠN

Cuối năm học, Lan được xếp loại giỏi. Giữ đúng lời hứa, bố cho Lan vào thành phố chơi với Hùng dăm ngày. Dù bằng tuổi nhau nhưng Hùng phải gọi Lan bằng chị, vì mẹ của Hùng là em ruột mẹ của Lan.

Ở quê, Lan nghe đồn Hùng thông minh lắm. Mới học lớp 4 mà cậu ấy đã sử dụng thành thạo máy vi tính. Lan rất thích và chỉ mong được gặp Hùng để tận mắt chứng kiến những gì nghe được. Lên thành phố, thấy cái gì cũng lạ và đẹp mắt nhưng vốn ý tứ nên chưa bao giờ Lan nói “cái này đẹp quá”, “cái kia đẹp thế”. Vậy mà Hùng cứ chê Lan là “nhà quê”. Lan ức lắm nhưng em chẳng nói lại một lời.

Hôm bố mẹ vắng nhà, trong lúc bơm nước, Hùng vô ý nhảy phóc lên đường ống làm đoạn nối bong ra, nước phun tung tóe. Cậu dùng cả hai tay ra sức bịt đầu ống nhưng không sao cản được sức nước. Lan liền chạy đi tìm sợi dây thừng và bê ra một chiếc ghế cao. Trèo lên ghế, Lan ném mạnh sợi dây thừng lên chiếc cầu dao rồi kéo xuống một cách nhẹ nhàng. Nước ngừng chảy, Hùng ngơ ngác nhìn Lan như chợt nhớ ra điều gì.

Trưa hôm ấy, Hùng thủ thỉ kể với mẹ: “Sáng nay, nếu con không kịp ngắt cầu dao thì giờ này nhà ta đã chìm trong biển nước!”. Mẹ xoa đầu Hùng khen: “Con trai mẹ giỏi quá! Nhưng, cái cầu dao ở trên cao thế kia, làm sao con với tới?”. Hùng gãi đầu, ấp úng: “Mẹ ... mẹ hỏi ... cái Lan ấy”. Nghe Lan kể lại câu chuyện, mẹ nhẹ nhàng khuyên Hùng: “Từ nay, con không được nhận những gì mà mình không làm nữa nhé!”.

Hùng hiểu điều mẹ dạy. Cậu “dạ” một tiếng nho nhỏ rồi lẳng lặng đi chỗ khác. Từ đó, Hùng không còn nhìn Lan với con mắt coi thường và gọi “cái Lan” như trước.

(Theo TRẦN THỊ MAI PHƯỚC)

*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Giữa Lan và Hùng có quan hệ họ hàng với nhau thế nào? (M1-0.5đ)

A. Mẹ của Hùng là em ruột mẹ của Lan.

B. Mẹ của Lan là em ruột mẹ của Hùng.

C. Mẹ của Lan là em họ mẹ của Hùng.

D. Mẹ của Lan là chị họ mẹ của Hùng.

Câu 2: Lan mong được lên thành phố gặp Hùng để làm gì? (M1-0.5đ)

A. Để tận mắt nhìn thấy Hùng sử dụng máy vi tính.

B. Để được Hùng hướng dẫn sử dụng máy vi tính.

C. Để tận mắt nhìn thấy những điều nghe được về Hùng.

D. Để được nhìn thấy nhiều thứ mới lạ và đẹp mắt.

Câu 3: Trong lúc bơm nước, điều gì đã xảy ra với Hùng? (M1-0.5đ)

A. Lan ném mạnh sợi dây thừng lên chiếc cầu dao rồi kéo xuống một cách nhẹ nhàng.

B. Hùng ngơ ngác nhìn Lan như chợt nhớ ra điều gì.

C. Ở quê, Lan nghe đồn Hùng thông minh lắm.

D. Trong lúc bơm nước, Hùng vô ý nhảy phóc lên đường ống làm đoạn nối bong ra, nước phun tung tóe.

Câu 4: Hai câu “Hôm bố mẹ vắng nhà, trong lúc bơm nước, Hùng vô ý nhảy phóc lên đường ống làm đoạn nối bong ra, nước phun tung tóe. Cậu dùng cả hai tay ra sức bịt đầu ống nhưng không sao cản được sức nước.” liên kết với nhau bằng cách nào? (M2-1đ)

A.Thay thế từ ngữ

B. Lặp từ ngữ

C. Từ ngữ nối

Câu 5: Hành động ngắt cầu dao điện cho nước ngừng chảy chứng tỏ Lan là cô bé thế nào? (M1-0.5đ)

A. Nhanh nhẹn, tỏ ra giỏi giang, khôn khéo hơn người.

B. Thông minh, nhớ và vận dụng được kiến thức đã học.

C. Dũng cảm, dám làm những việc chỉ dành cho con trai.

D. Thông minh, dũng cảm vượt qua khó khăn trở ngại.

Câu 6: Hãy tìm chủ ngữ trong câu: “Cuối năm học, Lan được xếp loại giỏi.”? (M2-1đ)

A. Lan

B. Cuối năm học

C. Cuối năm học, Lan

D. Giỏi

Câu 7: Tìm kết từ trong câu sau, viết câu trả lời của em vào chỗ chấm: (M1-1đ)

Lan liền chạy đi tìm sợi dây thừng và bê ra một chiếc ghế cao.

Kết từ:……………………………………………………………………………

Câu 8: Nối vế câu ở cột A với vế câu ở cột B để tạo thành câu ghép (M2-1đ)

Câu 9: Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (M3-1đ)

Viết câu trả lời của em: …………………………………………………..……………...

………………………………………………………………………..………………….

………………………………………………………………..………………………….

Câu 10: Viết thêm 1 kết từ và 1 vế câu để tạo thành câu ghép? (M3-1đ)

Vì trời mưa rất to……………………………………………………………………..…..

B. KIỂM TRA VIẾT (10đ)

Đề bài: Tả một người thân trong gia đình em.

3. Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Đề số 3

PHÒNG GD & ĐT ...............

TRƯỜNG TIỂU HỌC ...............

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA KÌ II

MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 5

Năm học:…….

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 2 điểm)

II. ĐỌC HIỂU ( 8 điểm)

Đọc thầm mẩu chuyện sau:

Một người anh như thế!

Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần, đạp xe ra công viên dạo chơi, có một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ.

- Chiếc xe này của bạn đấy à? - Cậu bé hỏi.

- Anh trai mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy.

- Tôi trả lời, không giấu vẻ tự hào và mãn nguyện.

- Ồ ước gì tớ ... - Cậu bé ngập ngừng.

Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang ước điều gì rồi, cậu ấy hẳn đang ước ao có được một người anh như thế. Nhưng câu nói của cậu thật bất ngờ đối với tôi.

- Ước gì tớ có thể trở thành một người anh như thế!

- Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi đứa em trai nhỏ tàn tật của cậu đang ngồi và nói: "Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn, em nhé!"

(Đăn Clát)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: (0,5 điểm) Nhân vật "tôi" trong câu chuyện có chuyện gì vui? (M1)

A. Được đi chơi công viên

B. Sắp được món quà sinh nhật

C. Được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp ngày sinh nhật

D. Được anh trai tặng quà.

Câu 2: (0,5 điểm) Điều gì khiến nhân vật "tôi" tự hào và mãn nguyện? (M1)

A. Có anh trai

B. Được anh trai yêu mến, quan tâm.

C. Có xe đạp mới

D, Được anh trai cho đi công viên.

Câu 3: (0,5 điểm) Nhân vật "tôi" đoán cậu bé ước mơ điều gì? (M1)

A. Ước mình có thể trở thành người anh như thế.

B. Ước có một chiếc xe đạp mới.

C. Ước được đi một vòng trên chiếc xe mới.

D. Các ý đều đúng.

Câu 4: Cậu bé ước mình có thể trở thành "một người anh như thế" nghĩa là ước điều gì? (0,5 điểm) (M1)

A. Ước trở thành người anh để dẫn em đi chơi.

B. Ước trở thành người anh yêu thương quan tâm đến em và có khả năng giúp đỡ em mình.

C. Ước trở thành người anh được em trai yêu mến.

D. Ước trở thành người anh như thế để mua xe mới tặng em.

Câu 5. (1 điểm) Tình tiết nào trong câu chuyện làm em bất ngờ, cảm động nhất? (M1)

A. Nhân vật “tôi” được người anh tặng cho một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình.

B. Cậu bé quyết tâm trở thành một người anh có khả năng cho em mình những gì cần thiết.

C. Cậu bé có một người em tàn tật.

D. Cậu bé nói mua tặng em chiếc xe lăn.

Câu 6. (1 điểm) Trong câu: “Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần, đạp xe ra công viên dạo chơi, có một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ.”

Các vế câu được liên kết với nhau bằng cách nào? (M2)

A. Cả thay thế và lặp lại từ ngữ

B. Không dùng từ nối

C. Thay thế từ ngũ.

D. Lặp lại từ ngữ.

Câu 7. (1 điểm) Nối cột A với cột B sao cho phù hợp: (M2)

Đề thi Giữa kì 2 lớp 5

Câu 8. (1 điểm) Câu : “Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình.” Có bộ phận chủ ngữ là: (M2)

A. Tôi được

B. Tôi

C. Tôi được tặng một chiếc xe đạp nhân dịp sinh nhật

D. Tôi được tặng một chiếc xe đạp

Câu 9. (1 điểm) Viết tiếp câu dưới đây có sử dụng từ thay thế và gạch chân dưới từ thay thế đó? (M3)

Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp. …………………………………………….....

…………………………………………………………………………………………..

Câu 10. (1 điểm) Từ câu chuyện “Một người anh như thế” em rút được bài học gì cho bản thân? (M3)

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

Đề bài: Em hãy tả một người mà em quý nhất.

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

4. Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Đề số 4

UBND HUYỆN ...............

TRƯỜNG TH ...............

BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II

MÔN: TIẾNG VIỆT 5

Năm học ….

(Thời gian làm bài 70 phút)

Họ tên học sinh : …………………………………………………..…………........................

Lớp : ……… Trường Tiểu học ...............

Họ tên giáo viên dạy môn kiểm tra : ………………………………………….....................

I. Kiểm tra đọc

1. Đọc - Hiểu: Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Giá trị của tình bạn

Ben là thần đồng âm nhạc. Từ bé, cậu đã được mẹ mình - một nhạc công chuyên nghiệp dạy chơi pi-a-nô. Cậu chơi đàn với một niềm say mê và tình yêu mãnh liệt dành cho âm nhạc. Cậu đã đạt được rất nhiều giải thưởng và trở thành thần tượng của nhiều người.

Khi sự nghiệp của Ben đang lên như diều thì một biến cố lớn xảy ra: mẹ cậu qua đời vì bạo bệnh. Sự ra đi của người thân duy nhất ấy khiến Ben rơi vào đáy sâu tuyệt vọng. Cậu chìm trong đau khổ, đến mức đôi tai không thể cảm nhận được âm thanh tiếng đàn. Cậu dần dần rời bỏ âm nhạc trong sự bế tắc.

La-la là một cô bé vô cùng ngưỡng mộ tài năng âm nhạc của Ben. Cô vẫn dõi theo cuộc sống của thần tượng mình và vô cùng buồn bã khi Ben không thể chơi đàn. Cô quyết tâm vực dậy cuộc sống của Ben, đưa cậu trở lại với âm nhạc. Hàng ngày, cô gặp gỡ, trò chuyện, động viên Ben, cô kề vai sát cánh bên Ben trong những buổi tập nhọc nhằn. Cô cùng Ben nghe những bản nhạc để đưa cậu trở về với âm thanh, cũng chính cô là động lực để Ben đăng kí tham gia cuộc thi pi-a-nô dành cho lứa tuổi 15. Cô hứa với Ben rằng, mình sẽ là một khán giả cổ vũ hết mình cho Ben khi cậu thi.

Vào ngày thi, Ben bước lên sân khấu với một niềm tin mãnh liệt rằng đâu đó trong hàng ngàn khán giả dưới kia, có một đôi mắt tin yêu đang dõi theo mình, có một đôi tai đang chờ đợi bản nhạc của mình. Và cậu đã say mê chơi nhạc… bản nhạc tuyệt đẹp cho tình bạn.

Em hãy trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau:

- Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời em chọn.

- Viết ý kiến của em vào chỗ trống.

Câu 1. Điều gì xảy ra đã ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp âm nhạc của Ben?

A. Mẹ của Ben qua đời.

B. Cậu bị mất thính lực

C. Cậu bị hỏng thi.

D. Gia đình cậu bị phá sản.

Câu 2. Sau biến cố đó, cậu trở nên như thế nào?

A. Cậu không còn muốn tiếp xúc với ai nữa.

B. Cậu không còn dành tình yêu cho âm nhạc nữa.

C. Cậu đau khổ đến mức không thể nghe được âm thanh tiếng đàn.

D. Cậu không còn người hướng dẫn tập đàn nữa.

Câu 3. La-la đã làm gì để Ben trở lại với âm nhạc?

A. Cô hỗ trợ tài chính cho Ben.

B. Cô luôn ở bên và động viên Ben.

C. Cô tìm thầy dạy giỏi cho Ben.

D. Cô đăng kí cho Ben tham dự một cuộc thi âm nhạc.

Câu 4. Vì sao bản nhạc Ben chơi trong ngày thi được cho là bản nhạc tuyệt đẹp của tình bạn?

A. Vì tình bạn là động lực khiến cậu cố gắng.

B. Vì có nhiều người bạn đến cổ vũ cho cậu.

C. Vì cậu chơi bản nhạc nói về tình bạn.

D. Vì bạn bè là người gần gũi nhất với cậu.

Câu 5. Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện?

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Câu 6. Theo em, tình bạn có vai trò như thế nào trong cuộc sống của con người?

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Câu 7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.

Các ca sĩ luôn giữ gìn hình ảnh của mình trước …

A. công dân

B. công chúng

C. công nhân

D. người dân

Câu 8. Từ ngữ nào dưới đây có thể thay thế cho từ in đậm để hai câu văn không bị lặp từ? Ben là một thần đồng âm nhạc. Ben đã dành rất nhiều thời gian để chơi đàn.

A. Cậu

B. Mình

C. Chàng

D. Nó

Câu 9. Điền cặp kết từ thích hợp vào chỗ trống trong câu dưới đây:

a) ………….. Ben chơi nhạc với một niềm say mê ……. bạn còn chơi với một tình yêu mãnh liệt.

b) ……… sức mạnh của tình bạn ……… Ben đã vượt qua nỗi đau để tiếp tục hành trình chinh phục âm nhạc của mình.

Câu 10. Thêm một vế câu để tạo thành câu ghép:

Mẹ là người em yêu thương nhất nên..........................................................................

Câu 11. Kết từ trong câu 10 là: ……………………….. .

2. Đọc thành tiếng:

II. Kiểm tra viết

Viết bài văn tả một người thân trong gia đình em.

5. Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Đề số 5

PHÒNG GD & ĐT ...............

TRƯỜNG TIỂU HỌC ...............

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA KÌ II

MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 5

Năm học:…….

I. KIỂM TRA ĐỌC (10đ)

1. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi (8 điểm)

MÙA XUÂN VỀ BẢN

Tôi gặp mùa xuân trên bản Vua Bà vào một buổi sớm. Trời vẫn còn lạnh lắm và những thân cây vẫn còn run rẩy. Nhưng đã có một con chim vàng anh bay đến. Vàng anh cất tiếng hót. Ngắn thôi, nhưng réo rắt. Rồi nó vù bay, vội vã chợt đi như chợt đến. Riêng tiếng hót thì ở lại, âm vang mãi trong lòng. Tôi ngẩn ngơ luyến tiếc con vàng anh mãi. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.

Có lẽ con vàng anh đã đánh thức cây đào như đánh thức tôi dậy. Mà không phải chỉ cây đào, nó đánh thức cả đại ngàn, cả không gian và mặt đất. Vừa mới hôm trước, mặt trời còn trắng bệch ẩn sau những tầng mây. Vậy mà ngày một ngày hai, trời đã trong dần. Những bụi mưa hoa long lanh không rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ. Những chuỗi cườm nhỏ xíu, lõi bằng mạng nhện, hạt bằng các giọt mưa ngũ sắc ở đâu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.

Mùa xuân ở bản Vua Bà thật là vui. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu chuốt trong lòng những ống trúc quý dìu dặt suốt đêm. Bóng đêm mùa xuân cũng đen óng ánh ảo huyền, và càng khuya càng ngào ngạt mùi thơm của hương lá, hương cây. Đêm xuân, những con chim hót đến khiếp. Chúng ngây ngất cái gì, không chịu ngủ, cứ hót thâu đêm suốt sáng vang cả núi rừng mùa xuân.

(Theo Nguyễn Phan Hách)

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc trả lời các câu hỏi và làm các bài tập sau:

Câu 1. Bài văn tả gì? M1-0,5đ

A. Tả con chim vàng anh

B. Tả cây rừng

C. Tả cảnh bản Vua Bà

D. Bóng đêm mùa xuân

Câu 2. Hình ảnh nào cho thấy tiếng hót của chim vàng anh báo hiệu mùa xuân đến? M1-0,5đ

A. Con chim vàng anh bay đến, cất tiếng hót ngắn thôi nhưng réo rắt.

B. Đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.

C. Tiếng hót của con chim vàng anh ở lại, âm vang mãi trong lòng làm cho tôi ngẩn ngơ luyến tiếc.

Câu 3. Bóng đêm ở bản Vua Bà có gì đẹp? M1-0,5đ

A. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu chuốt trong lòng những ống trúc quý dìu dặt suốt đêm.

B. Những bụi mưa hoa long lanh không rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ.

C. Bóng đêm mùa xuân cũng đen óng ánh ảo huyền, và càng khuya càng ngào ngạt mùi thơm của hương lá, hương cây .

Câu 4. Nối vế A với B tạo thành câu thích hợp. M2-1đ

Tiếng Việt 5

Câu 5. Điền cặp kết từ thích hợp để hoàn chỉnh câu ghép sau: M2-1đ

............ bốn mùa là vậy .............. mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người.

Câu 6. Xác định các vế của câu ghép sau đây và cho biết các vế câu được nối với nhau bằng cách nào? M2-1đ

Trời vẫn còn lạnh lắm và những thân cây vẫn còn run rẩy.

Vế 1: …………………………………………………………………………….

Vế 2: …………………………………………………………………………….

Cách nối các vế câu: …………………………………………………………….

Câu 7. Đoạn văn trên giúp em cảm nhận được điều gì? M3-1đ

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Câu 8: Câu nào sau đây là câu ghép? M1-0,5đ

A. Mặt trăng tròn vành vạnh.

B. Cảnh vật trở nên huyền ảo.

C. Mặt ao sóng sánh, một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước.

D. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.

Câu 9. Chuyển 2 câu đơn sau thành câu ghép : M1-0,5Đ

Trời mưa nhiều. Con đường lầy lội.

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

Câu 10. “Trời vẫn còn lạnh lắm và những thân cây vẫn còn run rẩy. Nhưng đã có một con chim vàng anh bay đến.” Hai câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách nào? M1-0,5đ

A. Dùng từ nối

B. Lặp lại từ ngữ

C. Thay thế từ ngữ

D. Dùng dấu phẩy

Câu 11: Chỉ rõ từng điệp ngữ (từ ngữ được lặp lại) trong đoạn thơ, đoạn văn dưới đây và cho biết tác dụng của nó. (Nhằm nhấn mạnh ý gì, hoặc gợi cảm xúc gì cho người đọc?): M3-1đ

Mồ hôi mà đổ xuống đồng,

Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương.

Mồ hôi mà đổ xuống vườn,

Dâu xanh lá tốt vấn vương tơ tằm.

Mồ hôi mà đổ xuống đầm,

Cá lội phía dưới, rau nằm phía trên.

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

2. Đọc thành tiếng (2đ)

Học sinh bốc thăm đoạn bài đọc và trả lời một số câu hỏi do giáo viên đưa ra.

II. KIỂM TRA VIẾT (10đ)

Đề bài: Em hãy tả lại một người thân của em.

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

6. Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Đề số 6

PHÒNG GD & ĐT ...............

TRƯỜNG TIỂU HỌC ...............

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA KÌ II

MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 5

Năm học:…….

(Bộ sách: Kết nối tri thức)

Thời gian làm bài: .... phút

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

CÂY LÁ ĐỎ

Vườn nhà Loan có rất nhiều cây ăn quả. Riêng ở góc vườn có một cây, chẳng hiểu là cây gì. Hồi còn ở nhà, chị Phương rất quý nó và gọi nó là “cây lá đỏ”, vì cứ vào dịp gần Tết là lá cây ấy lại đỏ rực lên như một đám lửa.

CÂY LÁ ĐỎ

Một lần, đang nằm thiu thiu ngủ, Loan láng máng nghe mấy ông bàn với bà và bố mẹ định trồng cây nhãn Hưng Yên nhưng vườn chật quá. Có lẽ phải chặt cây lá đỏ đi. Loan lo quá, liền nhắn tin cho chị Phương biết. Ba hôm sau, Loan nhận được thư của chị Phương: “Chị phải viết t hư ngay cho em kẻo không kịp. Loan ơi, em nói với ông bà và bố mẹ hộ chị là đừng chặt cây lá đỏ ấy đi em nhé! Tuy quả nó không ăn được nhưng chị rất quý cây đó. Em còn nhớ chị Duyên không? Chị bạn thân nhất của chị hồi xưa ấy mà! Sau khi tốt nghiệp phổ thông, chị đi học sư phạm, còn chị Duyên đi xung phong chống Mĩ cứu nước. Một lần, chị Duyên đem về cho chị một nắm hạt cây lá đỏ. Chị Duyên bảo ở vùng rừng núi – nơi chị ấy làm việc – có nhiều thứ cây ấy lắm. Cứ nhìn thấy cây lá đỏ, chị Duyên lại nhớ đến chị, nhớ những kỉ niệm của thời học sinh thật là đẹp đẽ. Sau lần gặp ấy, chị Duyên đã anh dũng hi sinh giữa lúc đang cùng đồng đội lấp hố bom cho xe ta ra chiến trường, em ạ…”.

Loan đọc lá thư của chị Phương giữa một buổi chiều mưa. Ngồi bên cửa sổ nhìn ra, em bỗng thấy cây lá đỏ đẹp hơn và thấy quý cây lá đỏ hơn bao giờ hết.

(Theo Trần Hoài Dương)

Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao ông bàn với bà và bố mẹ định chặt cây lá đỏ?

A. Vì muốn có chỗ để trồng nhãn.

B. Vì lá cây rụng quá nhiều.

C. Vì cây không có quả, cũng không có hoa.

D. Vì màu sắc của cây không đẹp.

Câu 2 (0,5 điểm). Dòng nào nêu đúng đặc điểm của cây lá đỏ trong bài đọc?

A. Hoa đỏ như lửa.

B. Quả không ăn được.

C. Tán cây xoè rộng.

D. Nhựa cây màu đỏ.

Câu 3 (0,5 điểm). Vì sao chị Phương gọi cây ở góc vườn là “cây lá đỏ”?

A. Vì lá cây đỏ quanh năm.

B. Vì lá cây chuyển đỏ vào dịp gần Tết.

C. Vì cây có quả màu đỏ.

D. Vì cây thường tứa ra nhựa màu đỏ.

Câu 4 (0,5 điểm). Tại sao chị Phương lại rất quý cây lá đỏ?

A. Vì nó gợi nhớ kỉ niệm với chị Duyên.

B. Vì nó mang lại bóng mát cho góc vườn.

C. Vì nó là cây duy nhất trong vườn.

D. Vì nó có quả rất ngon.

II. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Thêm vế các câu thích hợp để tạo câu ghép.

a) Mưa càng to,………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….

b) Chẳng những Mai hiền lành mà ………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

c) Tuy trời rét nhưng …………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….

d) Tiếng trống trường vừa vang lên, …………………………………………………

……………………………………………………………………………………….

Câu 6 (2,0 điểm). Em hãy viết lại những câu đơn dưới đây thành câu ghép:

a)Ngoài vườn, mẹ em đang cuốc đất để trồng rau.

………………………………………………………………………………………

b) Bố em là bác sĩ đang khám bệnh cho bác Hòa ở trong phòng.

……………………………………………………………………………………….

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7 (4,0 điểm). Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một lễ hội của quê hương em.

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

7. Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Đề số 7

PHÒNG GD & ĐT ……………….
Trường Tiểu học...........................

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
TIẾNG VIỆT 5 – KẾT NỐI TRI THỨC
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

Nghề đáng quý

Gia đình Hồng sống trong con ngõ nhỏ của thủ đô. Ba mẹ em đều làm công nhân vệ sinh môi trường thuộc địa bàn phường.

Hằng ngày, đơn vị sẽ phân công ca làm việc. Khi thì mẹ Hồng làm ca sáng, khi thì lại làm ca tối muộn. Ba Hồng ngoài làm việc theo ca đã phân công thì chú còn làm thêm việc phân loại rác và bốc vác hàng nặng ngoài bãi. Công việc rất vất vả nhưng cả hai cô chú luôn vui vẻ, yêu nghề và yêu đời, chăm sóc cho Hồng đầy đủ. Ba mẹ luôn truyền những năng lượng tích cực từ công việc đến cho em, dạy em cách phân loại rác như thế nào cho chuẩn.

Hồng thương ba mẹ lắm. Em luôn lo lắng khi ba mẹ đi làm về muộn sẽ bị đói, bị lạnh. Nên đi học về sớm em sẽ phụ mẹ nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa. Ở trường, các bạn cũng rất yêu quý Hồng vì em rất ngoan lại học giỏi. Năm năm liền, Hồng luôn là học sinh xuất sắc và nằm trong đội tuyển mũi nhọn của trường. Hồng cũng không ngần ngại sử dụng tiếng Anh tự hào khoe ba mẹ với các bạn quốc tế của em. Hồng luôn cho rằng: “Dẫu có làm nghề gì đi chăng nữa, chỉ cần nghề đó không phạm pháp thì đều đáng quý cả.".

Thư Linh

Câu 1 (0,5 điểm). Trong bài đọc, ba mẹ Hồng làm nghề gì?

A. Công nhân xây dựng.

B. Công nhân vệ sinh môi trường.

C. Giáo viên.

D. Bác sĩ.

Câu 2 (0,5 điểm). Hồng thường làm gì để giúp đỡ cha mẹ?

A. Mỗi khi đi học về sớm, Hồng phụ mẹ nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa.

B. Mỗi ngày, Hồng đều nấu cơm mang ra chỗ ba mẹ làm việc.

C. Hồng đi theo, giúp ba mẹ dọn sạch đường phố.

D. Hồng cố gắng học thật giỏi để ba mẹ tự hào.

Câu 3 (0,5 điểm). Điều gì cho thấy Hồng tự hào về ba mẹ?

A. Hồng không muốn các bạn biết nghề của ba mẹ.

B. Hồng không nói về ba mẹ với bạn bè.

C. Hồng chỉ quan tâm đến học tập.

D. Hồng khoe ba mẹ với các bạn quốc tế bằng tiếng Anh.

Câu 4 (0,5 điểm). Thông điệp chính của bài đọc là gì?

A. Tôn vinh những nghề nghiệp cao quý.

B. Nghề lao động tay chân không quan trọng bằng nghề trí óc.

C. Nghề nào cũng đáng quý nếu đem lại giá trị tốt đẹp và mang một vẻ đẹp riêng.

D. Cần phải chọn nghề có thu nhập cao.

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Em hãy tìm câu đơn và câu ghép trong đoạn văn dưới đây:

(1) Mùa đông, rùa ngại rét. (2) Gió cứ thổi vù vù. (3) Rùa đợi đến mùa xuân. (4) Mùa xuân nhiều hoa, nhưng mùa xuân vẫn là đứa em của mùa đông. (5) Mưa phùn vẫn cứ lai rai và gió bấc vẫn thút thít ở các khe núi. (6) Rùa lại đợi đến hè. (7) Mùa hè tạnh ráo.
(8) Cây cối có nhiều quả chín thơm tho. (9) Nhưng cái nóng cứ hầm hập. (10) Cả ngày, bụi cuốn mịt mùng. (11) Hễ cơn dông đến thì đất đá lại như sôi lên, nước lũ đổ ào ào.

Theo Võ Quảng

Câu 6 (2,0 điểm) Em hãy điền kết từ phù hợp để nối các vế câu ghép dưới đây:

a) Lan gieo hai hạt đậu cạnh nhau ______ cậu chăm sóc, tưới nước cẩn thận cho chúng mỗi ngày.

b) Mai sợ các bạn ngắt những bông hoa trong vườn _____ cô làm một cái hàng rào nhỏ xung quanh vườn.

c) Trời chuẩn bị mưa _____ Giang không đi chơi nữa.

d) Thời tiết năm nay thất thường ______ mùa màng vẫn bội thu.

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)

Đề bài: Em hãy viết một bài văn tả một người thân trong gia đình em.

8. Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức - Đề số 8

Chữ kí GT2: ...........................

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2

TIẾNG VIỆT 5KẾT NỐI TRI THỨC

Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

Họ và tên: …………………………………… Lớp: ………………..

Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:…………..

Mã phách

A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

Bước chân vùng cao

Cô Minh là một giáo viên trẻ nhiệt huyết và tận tâm với học sinh. Cô dạy học tại một trường tiểu học trong thành phố. Một ngày nọ, thầy hiệu trưởng thông báo kêu gọi giáo viên chuyển công tác lên vùng cao để dạy các em nhỏ. Cuộc sống tại thành phố đang đầy đủ, tiện nghi, chuyển công tác lên vùng cao quả thật là một khó khăn lớn đối với các thầy cô giáo nên chẳng ai có ý định đăng kí cả.

Vài ngày sau, trong một cuộc họp giáo viên, thầy hiệu trưởng thông báo về việc cô Minh quyết định chuyển công tác lên vùng cao. Ai nấy đều bất ngờ về điều đó. Cô Hoa – đồng nghiệp thân thiết nhất của cô Minh – vội vàng hỏi lại:

– Mình! Em đã nghĩ kĩ chưa? Cuộc sống trên vùng cao còn nhiều khó khăn, vất vả lắm đấy! Em có chịu được không?

Cô Minh trả lời rằng:

– Em quyết định rồi chị ạ. Em còn trẻ, khó khăn một chút đã là gì. Em thấy mình cần cống hiến nhiều hơn. Các em nhỏ trên vùng cao cũng cần phải biết tới con chữ. Em sẽ cố gắng đem con chữ tới từng bản làng chị ạ!

Nghe được lời của cô Minh, ai cũng xúc động và thán phục trước sự dũng cảm, nhiệt huyết của cô. Mọi người xúm lại động viên, chia sẻ và chúc cô Minh có một chuyến công tác thuận lợi, thành công mang con chữ đến với các em nhỏ nơi vùng cao xa xôi.

Theo Giang Anh

Câu 1 (0,5 điểm). Trong bài đọc, thầy hiệu trưởng đã thông báo nội dung gì?

A. Kêu gọi giáo viên quyên góp ủng hộ.

B. Kêu gọi giáo viên chuyển công tác lên vùng cao.

C. Tổ chức hội thảo.

D. Tổ chức khen thưởng giáo viên.

Câu 2 (0,5 điểm). Vì sao cô Minh lại muốn chuyển lên vùng cao dạy học?

A. Vì cô Minh muốn đem con chữ đến bản làng, giúp trẻ em vùng cao biết chữ.

B. Vì quê hương cô Minh ở vùng cao nên cô muốn được về dạy ở gần nhà.

C. Vì cô Minh muốn được trải nghiệm, thử thách những điều mới lạ.

D. Vì cô Minh muốn rời xa nơi thành phố xô bồ.

Câu 3 (0,5 điểm). Qua bài đọc trên, em thấy cô Minh là một người giáo viên như thế nào?

A. Là một giáo viên trẻ rất nhiệt huyết và tận tâm với học sinh.

B. Là một giáo viên giỏi, luôn sống hết lòng vì người khác.

C. Là một giáo viên trẻ chính trực và thẳng thắn.

D. Tất cả đáp án trên đều đúng.

Câu 4 (0,5 điểm). Nội dung chính của bài đọc trên là gì?

A. Mỗi người đều có những suy nghĩ riêng.

B. Giới thiệu về những thầy giáo, cô giáo vùng cao.

C. Ngợi ca sự cống hiến của những người giáo viên vùng cao.

D. Ca ngợi thế hệ trẻ không ngại khó khăn, thử thách.

2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Em hãy tìm câu đơn và câu ghép trong đoạn văn dưới đây:

Chú công an đi từ xa lại, chú thấy một bà cụ đang xách ba túi đồ lớn. Đôi tay yếu ớt của bà không còn đủ sức để xách đồ nữa. Chú công an liền chạy lại giúp đỡ bà cụ. Trời sẩm tối, cả hai người vừa đi vừa trò chuyện suốt quãng đường về nhà bà cụ.

Trích “Chú công an xóm tôi” – Theo Uyển Ly)

Câu 6 (2,0 điểm) Tìm câu ghép trong mỗi đoạn văn dưới đây. Các về câu được nối với nhau bằng cách nào?

a) Hoa buởi là hoa cây, còn hoa nhài là hoa bụi. Hoa cây có sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị hơn.

NGÔ VĂN PHÚ

b) Mới đây thôi, đồng lúa phơi một màu vàng chanh; còn bây giờ, nó đã rực lên màu vàng cam rồi. Mặt Trời từ từ trôi về phía những dãy núi mờ xa. Dường như đồng lúa và Mặt Trời đang có một sự đua tài thầm kín nào đấy. Mặt Trời càng xuống thấp, cánh đồng càng dâng lên.

NGUYỄN TRỌNG TẠO

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)

Câu 7. Viết bài văn (4,0 điểm)

Đề bài: Em hãy viết một bài văn tả một người bạn thân nhất của em.

BÀI LÀM

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Mời các bạn nhấn nút Tải về (bên dưới) để lấy trọn bộ 08 đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức năm 2024 - 2025 kèm đáp án, bảng ma trận.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi giữa kì 2 lớp 5

    Xem thêm
    Chia sẻ
    Chia sẻ FacebookChia sẻ TwitterSao chép liên kếtQuét bằng QR Code
    Mã QR Code
    Đóng