Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 theo Thông tư 27 năm 2025
06 Đề thi giữa kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt có đáp án
Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 sách kết nối, chân trời, cánh diều kèm đáp án nhằm giúp các em ôn luyện các kĩ năng làm bài kiểm tra để chuẩn bị cho kì thi giữa học kì 2 lớp 5. Đề thi giữa kì 2 lớp 5 bám sát chương trình. Mời các em tham khảo.
Lưu ý: Tài liệu này có tất cả 06 đề đều có đáp án kèm theo. Trong đó có 02 đề thi sách Kết nối, 02 đề thi sách Chân trời, 02 đề thi sách Cánh Diều.
1. Đề thi giữa kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt sách Kết nối tri thức
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
ĐỒNG TIỀN VÀNG
Một hôm, vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi, ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:
– Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.
– Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.
Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:
– Thật chứ ?
– Thưa ông, thật ạ. Cháu không phải là một đứa bé xấu.
Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu đồng tiền vàng.
Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy một cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn:
– Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ?
Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé nói tiếp:
– Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.
Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.
(Theo Truyện khuyết danh nước Anh)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Câu chuyện trên có những nhân vật nào?
A. Người kể chuyện (tác giả) và cậu bé bán diêm.
B. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và em trai của cậu.
C. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và Rô-be.
D. Người kể chuyện, tác giả và cậu bé bán diêm.
Câu 2. Cậu bé gặp người đàn ông trong hoàn cảnh nào?
A. Cậu bé ăn mặc tồi tàn, rách rưới, và khẩn khoản nhờ mua bao diêm.
B. Cậu bé gầy gò, xanh xao đứng chờ trước nhà.
C. Cậu bé mặc bộ đồ cũ kĩ, mời mọi người mua diêm.
D. Cậu bé ăn mặc tồi tàn, rách rưới ngồi bên vệ đường.
Câu 3. Điều gì ở cậu bé bán diêm khiến nhân vật “tôi” tin và giao cho cậu bé đồng tiền vàng?
A. Cậu khoảng mười ba, mười bốn tuổi
B. Cậu gầy gò, rách rưới, xanh xao
C. Nét mặt cương trực và đầy tự hào
D. Người khách muốn cho tiền cậu bé nghèo
Câu 4. Vì sao khi trở về nhà, người khách lại ngạc nhiên?
A. Thấy Rô-be đang đợi mình để trả lại tiền thừa.
B. Thấy cậu bé đợi mình rất giống cậu bé nợ tiền.
C. Được biết Rô-be sai em đem trả lại tiền thừa.
D. Cả hai lý do B và C.
Câu 5. Vì sao Rô-be không tự mang trả tiền thừa cho khách?
A. Rô-be bị bệnh đang nằm ở nhà.
B. Rô-be bị tai nạn, đang nằm ở bệnh viện.
C. Rô-be bị xe tông gãy chân, đang nằm ở nhà.
D. Rô-be không thể mang trả ông khách được.
Câu 6. Việc Rô-be trả lại tiền thừa cho khách đáng quý ở điểm nào?
Câu 7. Từ “đồng” trong hai câu: “Cái chậu này làm bằng đồng.” và “Đồng tiền vàng rất quý.” quan hệ với nhau như thế nào?
A. Từ đồng nghĩa.
B. Từ trái nghĩa.
C. Từ nhiều nghĩa.
D. Từ đồng âm.
Câu 8. Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau: “Cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.”
A. đơn giản
B. đơn điệu
C. đơn sơ
D. đơn thân
Câu 9. Trong câu ghép “Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm” có mấy vế câu? Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?
A. Một vế câu. Nối với nhau bằng cách .....................................................................................
B. Hai vế câu. Nối với nhau bằng cách.......................................................................................
C. Ba vế câu. Nối với nhau bằng cách........................................................................................
D. Bốn vế câu. Nối với nhau bằng cách......................................................................................
Câu 10. Đặt một câu ghép có sử dụng cặp kết từ “chẳng những … mà…” để nhận xét về việc học tập của một bạn trong lớp em.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả một người lớn tuổi mà em yêu quý.
2. Đề thi giữa kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt sách Chân trời sáng tạo
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Ba pho tượng
Có vị tiểu vương gửi biếu hoàng đế nước láng giềng ba pho tượng giống hệt nhau và cho biết giá trị của chúng khác nhau. Vị tiểu vương muốn thử tài các quần thần của hoàng để xem họ thông thái đến đâu. Nhận được món quà, hoàng đế cho quần thần xem xét nhưng không ai tìm ra sự khác nhau giữa ba pho tượng. Tin đồn về ba pho tượng bí hiểm lan khắp kinh thành. Một chàng thanh niên nhà nghèo nhưng chăm học biết tin, liền nhờ tâu với hoàng đế cho phép chàng xem tượng để đoán ra điều bí mật.
Hoàng đế triệu chàng vào cung. Chàng quan sát ba pho tượng từ mọi phía và phát hiện ra rằng tai của ba pho tượng đều có lỗ thủng. Chàng lấy một cọng rơm luồn vào tai pho tượng thứ nhất thì thấy đầu cọng rơm nhô ra ở miệng tượng. Khi làm như vậy với pho tượng thứ hai thì đầu cọng rơm nhô ra ở lỗ tai bên kia, còn pho tượng thứ ba thì đầu cọng rơm cứ chui mãi vào trong bụng tượng. Sau mấy giây suy nghĩ, chàng trai bèn nói với hoàng đế:
- Tâu hoàng đế, những pho tượng này cũng có đặc điểm như con người. Pho tượng thứ nhất giống loại người nghe thấy chuyện gì đều đem kể cho người khác. Loại người này không thể tin cậy được. Giá trị của pho tượng này rất thấp. Pho tượng thứ hai giống loại người nghe tai này lại lọt qua tai kia, chẳng hiểu được gì. Đó là loại người đầu óc rỗng tuếch. Còn pho tượng thứ ba giống loại người nghe được điều gì đều giữ lại trong lòng để suy ngẫm. Đây chính là pho tượng có giá trị nhất.
Hoàng đế nghe vậy rất hài lòng, bèn ra lệnh cho cận thần viết thư trả lời vị tiểu vương kia. Còn chàng trai thông minh thì được ban tặng nhiều vàng bạc và đưa về kinh thành để nuôi dạy thành người tài.
(Truyện cổ Ấn Độ – Theo bản dịch của Nguyễn Chi Mai)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Vị tiểu vương gửi biếu hoàng đế láng giềng món quà gì?
A. Ba pho tượng có hình thức và giá trị khác nhau.
B. Ba pho tượng có hình thức và giá trị giống nhau.
C. Ba pho tượng có hình thức khác nhau, giá trị giống nhau.
D. Ba pho tượng có hình thức giống nhau, giá trị khác nhau.
Câu 2. Chàng thanh niên đã dùng cách nào để phát hiện ra bí mật của ba pho tượng?
A. Chàng lấy một cọng rơm luồn vào lỗ thủng ở tai các pho tượng.
B. Chàng lấy một sợi dây luồn vào lỗ thủng ở tai các pho tượng.
C. Chàng lấy một cọng rơm luồn vào lỗ thủng ở bụng các pho tượng.
D. Chàng lấy một sợi dây luồn vào lỗ thủng ở bụng các pho tượng.
Câu 3. Chàng thanh niên đã phát hiện ra đặc điểm gì của từng pho tượng?
A. Cả ba pho tượng có đặc điểm giống nhau
B. Cả ba pho tượng có đặc điểm như con người
C. Cả ba pho tượng có đặc điểm như các loài cây
D. Cả ba pho tượng có đặc điểm như các động vật
Câu 4. Vì sao chàng trai đánh giá pho tượng thứ ba là pho tượng có giá trị nhất?
A. Vì giống loại người nghe và tích lũy thông tin cho riêng mình.
B. Vì giống loại người biết nghe và suy ngẫm về điều nghe được.
C. Vì giống loại người biết nghe và giữ bí mật về điều nghe được.
D. Vì giống loại người nghe và nói đúng những điều đã nghe được.
Câu 5. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
Câu 6. Trong các câu dưới đây, câu nào là câu ghép?
A. Vị tiểu vương muốn thử tài các quần thần của hoàng để xem họ thông thái đến đâu.
B. Chàng quan sát ba pho tượng từ mọi phía và phát hiện ra rằng tai của ba pho tượng đều có lỗ thủng
C. Nhận được món quà, hoàng đế cho quần thần xem xét nhưng không ai tìm ra sự khác nhau giữa ba pho tượng.
D. Hoàng đế nghe vậy rất hài lòng, bèn ra lệnh cho cận thần viết thư trả lời vị tiểu vương kia.
Câu 7. Các vế câu trong câu ghép sau: “Nhận được món quà, hoàng đế cho quần thần xem xét nhưng không ai tìm ra sự khác nhau giữa ba pho tượng.” được nối với nhau bằng cách nào?
A. Nối bằng bằng dấu phẩy
B. Nối bằng cặp kết từ
C. Nối bằng cặp từ hô ứng
D. Nối bằng một kết từ
Câu 8. Trong đoạn văn dưới đây, từ ngữ nào được lặp lại có tác dụng liên kết câu? Gạch chân dưới từ ngữ đó.
Có vị tiểu vương gửi biếu hoàng đế nước láng giềng ba pho tượng giống hệt nhau và cho biết giá trị của chúng khác nhau. Vị tiểu vương muốn thử tài các quân thần của hoàng để xem họ thông thái đến đâu.
Câu 9 Sử dụng kết từ hoặc cặp kết từ nối các câu đơn dưới đây thành câu ghép.
a. Còn pho tượng thứ ba giống loại người nghe được điều gì đều giữ lại trong lòng để suy ngẫm. Đây chính là pho tượng có giá trị nhất.
b. Có vị tiểu vương gửi biếu hoàng đế nước láng giềng ba pho tượng giống hệt nhau và cho biết giá trị của chúng khác nhau. Vị tiểu vương muốn thử tài các quần thần của hoàng để xem họ thông thái đến đâu.
Câu 10. Đặt một câu ghép nói về chàng thanh niên trong câu chuyện trên.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Viết bài văn tả một em bé đang tuổi tập nói, tập đi.
3. Đề thi giữa kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU
A. PHẦN TIẾNG VIỆT (10,0 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 3, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: (3,0 điểm)
Bàn tay cô giáo
Bàn tay cô giáo
Tết tóc cho em
Về nhà bà khen
Tay cô đến khéo!
Bàn tay cô giáo
Vá áo cho em
Như tay chị cả
Như tay mẹ hiền.
Cô cầm tay em
Nắn từng nét chữ
Em viết đẹp thêm
Thẳng đều trang vở.
Hai bàn tay cô
Dạy em múa dẻo
Hai bàn tay cô
Dạy em đan khéo.
Cô dắt em đi
Trên đường tới lớp
Đường đẹp quê hương
Đường dài đất nước.
Cô bước, em bước
Cây xanh đôi bờ
Vừng đông xoè quạt
Đẹp bàn tay cô...
ĐỊNH HẢI
Câu 1 (0,5 điểm). Bàn tay cô giáo được so sánh với gì trong bài thơ?
A. Tay của bà và tay của mẹ.
B. Tay của chị cả và tay của mẹ hiền.
C. Tay của nghệ nhân và tay của thợ thủ công.
D. Tay của bạn bè và tay của người thân.
Câu 2 (0,5 điểm). Bàn tay cô giáo được nhắc đến lần đầu trong bài thơ với hành động nào?
A. Nắn từng nét chữ cho em.
B. Đan đồ cho em.
C. Dắt em tới lớp.
D. Tết tóc cho em.
Câu 3 (0,5 điểm). Hình ảnh “cô bước, em bước” trong bài thơ tượng trưng cho điều gì?
A. Sự đồng hành trên con đường học tập và tương lai.
B. Sự gắn bó giữa cô và trò.
C. Tình yêu thiên nhiên.
D. Sự chia sẻ công việc.
Câu 4 (0,5 điểm). Hình ảnh “Cô dắt em đi trên đường tới lớp” thể hiện điều gì?
A. Sự dìu dắt tận tình của cô giáo với học sinh.
B. Niềm vui của cô giáo khi đến lớp.
C. Tình yêu của cô giáo với quê hương.
D. Hình ảnh cô giáo và học sinh cùng đi chơi.
Câu 5 (0,5 điểm). Tác giả dùng hình ảnh bàn tay cô giáo để nói lên điều gì?
A. Sự khéo léo và tình yêu thương của cô giáo.
B. Công việc hàng ngày của cô giáo.
C. Sự vất vả của nghề giáo viên.
D. Tài năng nghệ thuật của cô giáo.
Câu 6 (0,5 điểm). Nội dung chính của bài thơ Bàn tay cô giáo là gì?
A. Ca ngợi công việc lao động của cô giáo.
B. Tả vẻ đẹp của thiên nhiên và quê hương.
C. Ca ngợi đôi bàn tay chăm sóc, dạy dỗ học sinh của cô giáo.
D. Miêu tả một ngày đi học của học sinh.
Luyện từ và câu: (4,0 điểm)
Câu 7 (2,0 điểm). Dùng cặp từ hô ứng để viết lại câu ghép dưới đây:
a) Trời về khuya, gió se lạnh.
b) Mặt trời nhô lên, đàn chim ríu rít hót ca.
c) Trời sáng hẳn, các bác nông dân dậy ra đồng gặt lúa.
d) Cô ấy chăm chỉ học bài, tôi lười học bài.
Câu 8 (2,0 điểm) Xác định điệp ngữ trong các câu sau và nêu tác dụng của nó.
a) “Mùa xuân đến, mùa xuân lại về, mùa xuân đi rồi lại trở lại.”
b) “Đoàn tàu chạy vội vã, chạy nhanh, chạy mãi, không ngừng nghỉ.”
c) “Cái giếng làng anh sâu, cái giếng làng anh trong, cái giếng làng anh mát lạnh.”
d) “Tôi đi, tôi đi mãi, không dừng lại, không quay đầu.”
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)
Câu 9 (2,0 điểm): Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Cuộc họp bí mật” (SGK TV5, Cánh diều – trang 51) Từ “Xa-sa giơ tay đầu tiên” cho đến “Thầy giáo vui vẻ nói”.
Câu 10 (8,0 điểm): Em hãy viết bài văn tả cảnh bình minh trên biển.
Trên đây là một phần tài liệu.
Mời các bạn nhấn nút "TẢI VỀ" để lấy trọn bộ 06 Đề thi giữa kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt có đáp án.