Bộ đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều năm 2024 - 2025
Bộ Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều dưới đây là tài liệu ôn tập giúp các em ôn luyện các kĩ năng làm bài kiểm tra để chuẩn bị cho kì thi giữa học kì 2 lớp 5. Đề thi giữa kì 2 lớp 5 này có đáp án soạn theo Thông tư 27.
06 Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều
- Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 1
- Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 2
- Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 3
- Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 4
- Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 5
- Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 6
Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 1
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II MÔN TIẾNG VIỆT 5
(Bộ sách: Cánh diều)
Thời gian làm bài: .... phút
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON
Một hôm, tha thẩn ra vườn chơi, tôi thấy dưới bụi cỏ một chú chim non đang rướn mình, cánh vỗ vỗ một cách yếu ớt. Một cánh hình như bị gãy nên không cụp lại được, cứ xõa xuống đến tội nghiệp. Tôi khẽ khàng nâng chú lên và mang vào nhà. Bố mẹ chú bay lao theo. Thương quá nhưng không biết làm cách nào hơn, tôi chỉ biết nhủ thầm: “Để tôi chữa cho cánh nó liền lại rồi tôi sẽ trả về cho.”.

Từ hôm ấy, tôi bận tíu tít vì chim non. Chừng mười hôm sau, nó khỏe hơn hẳn, mọc đủ lông c ánh, nhảy nhót suốt ngày. Giữ lời hứa thầm mấy hôm trước tôi quyết định thả chim non. Nó thoáng ngơ ngác một giây rồi vút bay lên. Nó bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi đi cùng. Vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo chim non. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.
Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.
Theo Trần Hoài Dương
Câu 1 (0,5 điểm). Khi ra vườn chơi, bạn nhỏ đã nhìn thấy những gì?
A. Một tổ trứng chim bị rơi xuống bụi cỏ.
B. Một chú chim non bị gãy cánh đang nằm thoi thóp trên lối đi.
C. Một chú chim non đang rướn mình, cánh vỗ vỗ một cách yếu ớt.
D. Một chú chim mẹ đang mớm mồi cho con.
Câu 2 (0,5 điểm). Vì sao bạn nhỏ quyết định nuôi chú chim non?
A. Vì bạn nhỏ có niềm đam mê với động vật, đặc biệt là loài chim.
B. Vì bạn nhỏ có ước mơ làm bác sĩ thú y.
C. Vì bạn nhỏ thấy chim bố mẹ không còn đủ khả năng kiếm mồi cho chú chim non.
D. Vì bạn nhỏ thấy chú chim non bị gãy cánh và muốn nuôi chú cho tới khi cánh liền lại.
Câu 3 (0,5 điểm). Món quà chú chim non tặng bạn nhỏ có gì đặc biệt?
A. Không phải hiện vật mà là âm thanh và vẻ đẹp của các loài chim.
B. Là những món quà quý giá nhất của rừng già: dược liệu, gỗ quý.
C. Không phải hiện vật mà là tình yêu thương và sự lưu luyến không rời.
D. Là những bông hoa đẹp nhất trong rừng mà chim non tìm được.
Câu 4 (0,5 điểm). Những từ ngữ nào trong bài miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?
A. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng.
B. Kêu lít ríu, hót, ngân nga, vang vọng.
C. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ dại.
II. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Gạch dưới câu ghép trong đoạn văn dưới đây:
Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ… Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.
Câu 6 (2,0 điểm). Chuyển những cặp câu đơn có quan hệ chặt chẽ với nhau thành câu ghép:
a) Cháu không quét sân. Sân ngập lá rụng.
………………………………………………………………………………………
b) Bé Na nghĩ chị Hương đã đi học về rồi. Chị Hương chưa về.
………………………………………………………………………………………
c) Em không ôn tập chăm chỉ. Em sẽ thi trượt
………………………………………………………………………………………
d) Sáng về trường thiếu nhi miền núi được hơn hai năm. Sẩu mới về trường được gần một tháng nay.
………………………………………………………………………………………
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Viết bài văn tả một cảnh đẹp quê hương em.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Đáp án:
A. TIẾNG VIỆT: (6,0 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
|
Câu 1 |
Câu 2 |
Câu 3 |
Câu 4 |
|
C |
D |
A |
C |
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm)
Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ… Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.
Câu 6 (2,0 điểm)
a) Vì cháu không quét sân nên sân ngập lá rụng.
b) Bé Na nghĩ chị Hương đã đi học về rồi, nhưng chị ấy chưa về.
c) Nếu em không ôn tập chăm chỉ, em sẽ thi trượt
d) Sáng về trường thiếu nhi miền núi được hơn hai năm, còn Sẩu mới về trường được gần một tháng nay.
II. TẬP LÀM VĂN: (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng (2,5 điểm)
1.1 Mở bài: Giới thiệu cảnh đẹp mà em yêu thích: Cảnh gì? ở đâu? Em đến vào dịp nào? (Một buổi sáng đẹp trời, tôi rảo bước trên đường làng quen thuộc và ngắm nhìn cánh đồng lúa chín vàng rộng mênh mông).
1.2. Thân bài:
a) Tả bao quát:
Màu sắc. mùi vị chung của toàn cảnh (rộng, hẹp...) như thế nào? (Buổi không khí trong lành, mát mẻ. Mùi lúa chín thơm ngào ngạt làm tôi sảng khoái hẳn lên. Lúa trải dài mênh mông như tấm lụa vàng...).
b) Tả chi tiết:
- Cảnh miêu tả cụ thể qua không gian, thời gian, màu sắc, hương vị… (Những thửa ruộng nối tiếp nhau. Giữa cánh đồng là những con kênh dẫn nước, lúa chín vàng, hạt nào hạt nấy căng tròn, mình chắc mẩy...).
- Sinh hoạt của con người trong cánh (Các bác nông dân ra đồng sớm. Trên vai quang gánh, tay cầm liềm... Các bác vừa đi vừa trò chuyện vui vẻ, bắt đầu một ngày làm việc mới).
1.3. Kết bài: Cảm nghĩ của em đối với cảnh đẹp đã tả (yêu mến, nhiều kỉ niệm. gắn bó, mong có dịp trở lại...); (Đứng giữa cánh đồng như đứng giữa một khu rừng thu nhỏ, hứa hẹn một mùa bội thu).
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (0,5 điểm)
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…(0,5 điểm)
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.
Bài văn mẫu:
Về với Bến Tre quê em, ai ai cũng thích thú trước vẻ đẹp của những con rạch nhỏ ở Cồn Phụng. Tuy chẳng có tên gọi cụ thể nào, nhưng những ai yêu mến vẻ đẹp bình dị, mộc mạc của miền sông nước, thì ắt sẽ biết đến cảnh đẹp này.
Những con rạch ở Cồn Phụng trải dài len lỏi khắp nơi. Chúng bò ngoằn ngoèo, lổm cổm như những con trăn lớn. Rạch này là do ông trời làm nên. Mà ông cũng thật khéo tay, làm cho các con rạch lan tỏa tựa như một mạch máu đang đưa nước đi nuôi sống cả vùng Cồn Phụng. Các con rạch chẳng rộng được như sông, bề ngang áng chừng đôi ba mét. Nước rạch là nước dẫn về từ sông Cửu Long, nên đặc một màu phù sa màu mỡ. Tuy không rộng, nhưng rạch lại có nhiều chỗ khá sâu. Nên phương tiện di chuyển thích hợp nhất ở đây chính là thuyền, ghe nhỏ. Điều tạo nên sự hấp dẫn tuyệt vời cho các con rạch, chính là khung cảnh hai bên bờ của nó.
Rạch ở Cồn Phụng mang danh là rạch của Bến Tre, nên chẳng có gì lạ khi hai bên bờ rạch trồng toàn dừa. Nhưng những cây dừa ở đây ngộ lắm. Vì chúng chẳng phải dừa cạn, mà là dừa nước cơ. Cây dừa mọc lấp xấp ven rạch, gốc và thân nằm hẳn trong nước. Những cành lá thì to và dài, chẳng thua kém gì họ hàng dừa cạn. Các cây dừa mọc sát nhau, cành lá xuề xòe, bon chen ra tận giữa rạch. Chúng tạo thành một cái mái vòm màu xanh lá, che trên mặt nước. Nhờ vậy, khi ngồi thuyền con xuôi theo rạch, sẽ có cảm giác như đang lạc vào một thế giới khác - thế giới của màu xanh, của dừa nước. Chẳng phải mỗi rạch ở Cồn Phụng mới có dừa nước. Nhưng chỉ có nơi đây dừa nước mới khỏe, mới dày, mới đông đúc như vậy. Và cũng chỉ ở nơi đây, dừa nước mới chịu khó dựng vòm che nắng chắn mưa cho con rạch như thế. Cảm giác ngồi trên cái thuyền con xuôi theo dòng nước, trên đầu là mái lá dừa xanh. Kết hợp với tiếng mái chèo khua nước lõng bõng và tiếng lá dừa rì rào, tiếng chim kêu lích rích. Thì đúng là thư giãn vô cùng. Đó chính là cái thú miệt vườn mà bao lâu nay người ta vẫn kể khi nhắc đến miền Tây sông nước.
Mỗi năm, có rất nhiều du khách đến lần đầu và trở lại thăm những con rạch ở Cồn Phụng. Em rất vui và tự hào về điều đó. Bởi vẻ đẹp của quê hương em đã được bà con ở khắp nơi ghi nhận, yêu mến.
Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 2
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Nhân cách quý hơn tiền bạc
Mạc Đĩnh Chi làm quan rất thanh liêm nên nhà ông thường nghèo túng. Sau khi lo đám tang cho mẹ, cuộc sống của ông vốn đã thanh bạch giờ càng đạm bạc hơn.Vua Trần Minh Tông biết chuyện, liền hỏi một viên quan tin cẩn:
- Ta muốn trích ít tiền trong kho đem biếu Mạc Đĩnh Chi. Liệu có được không?
Viên quan tâu:
- Nếu Hoàng thượng cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi sẽ không nhận. Chỉ có cách lén bỏ tiền vào nhà, ông ấy không biết phải trả cho ai thì mới nhận.
Nhà vua ưng thuận và sai người làm như vậy.
Sáng hôm sau thức dậy, Mạc Đĩnh Chi thấy gói tiền trong nhà, liền đem vào triều, trình lên vua Minh Tông:
- Tâu Hoàng thượng. Đêm qua ai đã bỏ vào nhà thần gói tiền này. Thần ngờ đây là tiền của người muốn đút lót thần. Vậy, xin Hoàng thượng cho thần nộp tiền này vào công quỹ.
Vua Minh Tông đáp:
- Khanh có khó nhọc thì người ta mới giúp cho. Cứ coi đó là tiền của mình cũng được chứ sao?
- Phàm của cải không do tay mình làm ra thì không được tơ hào đến. - Mạc Đĩnh Chi khảng khái đáp.
Vua rất cảm kích trước tấm lòng trung thực, liêm khiết, trọng nhân cách hơn tiền bạc của Mạc Đĩnh Chi. Vua đành giữ lại tiền rồi cho ông lui.
Theo Quỳnh Cư
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Cuộc sống của Mạc Đĩnh Chi như thế nào?
A. Thanh bạch, đạm bạc.
B. Sung sướng, nhàn hạ.
C. Hạnh phúc, giàu có.
D. Nhàn hạ, hạnh phúc.
Câu 2. Vì sao Mạc Đĩnh Chi làm quan nhưng nhà ông thường nghèo túng?
A. Vì lương làm quan của ông rất thấp.
B. Vì ông phải lo đám tang cho mẹ.
C. Vì ông làm quan rất thanh liêm.
D. Vì ông phải nuôi rất nhiêu người.
Câu 3. Vua Trần Minh Tông đã giúp đỡ Mạc Đĩnh Chi bằng cách nào?
A. Mời ông đên nhận thêm tiền trong kho.
B. Cho người lén bỏ tiền vào nhà của ông.
C. Trích tiền trong kho đem đến biếu ông.
D. Cho người đem tiền của vua đến biếu.
Câu 4. Vì sao Mạc Đĩnh Chi đem gói tiền vào triều, trình lên vua Trần Minh Tông?
A. Vì đó là tiền của một người đút lót ông.
B. Vì đó là tiền của ai đó để quên ở nhà ông.
C. Vì đó là tiền của ông góp vào công quỹ.
D. Vì đó là tiền của ai đó đã bỏ vào nhà ông.
Câu 5. Câu chuyện ca ngợi điều gì ở Mạc Đĩnh Chi?
Câu 6. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “liêm khiết”?
A. thanh lịch
B. thanh nhàn
C. thanh liêm
D. thanh thoát
Câu 7. Câu nào dưới đây không phải là câu ghép?
A. Khanh có khó nhọc thì người ta mới giúp cho.
B. Ông thông minh, giỏi thơ văn và có tài đối đáp rất sắc bén.
C. Mạc Đĩnh Chi làm quan rất thanh liêm nên nhà ông thường nghèo túng.
D. Nếu Hoàng thượng cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi sẽ không nhận.
Câu 8. Hai câu “Nếu Hoàng thượng cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi sẽ không nhận. Chỉ có cách lén bỏ tiền vào nhà, ông ấy không biết phải trả cho ai thì mới nhận.” đã liên kết với nhau bằng cách nào ?
A. Thay thế từ ngữ.
B. Lặp từ ngữ
C. Dùng từ ngữ nối
D. Lặp từ ngữ ; thay thế từ ngữ
Câu 9. Tìm điệp ngữ, điệp ngữ trong đoạn thơ dưới đây và cho biết tác dụng của điệp từ, điệp ngữ ấy:
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ
“Cục … cục tác cục ta”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ
(Xuân Quỳnh)
Câu 10. Đặt một câu có sử dụng cặp kết từ nói về môi trường.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả một cảnh đẹp của quê hương em.
Đáp án:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1.
Đáp án A.
Câu 2.
Đáp án C.
Câu 3.
Đáp án B.
Câu 4.
Đáp án D.
Câu 5.
Câu chuyện ca ngợi tấm lòng trung thực, liêm khiết, trọng nhân cách của Mạc Đĩnh Chi.
Câu 6.
Đáp án C.
Câu 7.
- Khanh// có khó nhọc thì người ta// mới giúp cho.
- Ông// thông minh, giỏi thơ văn và có tài đối đáp rất sắc bén.
- Mạc Đĩnh Chi// làm quan rất thanh liêm nên nhà ông// thường nghèo túng.
- Nếu Hoàng thượng// cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi// sẽ không nhận.
Vậy câu không phải là câu ghép: Ông thông minh, giỏi thơ văn và có tài đối đáp rất sắc bén.
Đáp án B.
Câu 8.
“Nếu Hoàng thượng cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi sẽ không nhận. Chỉ có cách lén bỏ tiền vào nhà, ông ấy không biết phải trả cho ai thì mới nhận.” liên kết với nhau bằng hai cách thay từ “Mạc Đĩnh Chi” bằng từ “ông ấy”.
Đáp án A.
Câu 9.
Điệp ngữ “nghe” được lặp đi lặp lại 3 lần với mục đích thể hiện sự âm vang của tiếng gà khiến người lính trở về miền kí ức của tuổi thơ.
Câu 10.
Chúng ta phải biết bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên để trái đất luôn sạch đẹp và khỏe mạnh.
B. Kiểm tra viết
Dàn ý :
1. Mở bài: Giới thiệu cảnh đẹp mà em muốn miêu tả
- Cảnh đẹp đó là gì? Nằm ở đâu?
- Em đến thăm cảnh đẹp đó lúc nào? Cùng với ai?
2. Thân bài: Miêu tả cảnh đẹp đó:
- Tả bao quát:
+ Cảnh đẹp có diện tích rộng lớn không? Nằm trên mặt phẳng hay đồi núi, cạnh sông suối?
+ Cảnh đẹp là do tự nhiên hay con người tạo nên? Trong quá trình bao lâu?
+ Cảnh đẹp gồm các khu vực nào? Nơi nào là trung tâm, được mọi người yêu thích nhất?
- Tả chi tiết:
+ Cảnh đẹp có trồng cây cối, loài hoa nào không? Chúng được trồng như thế nào? Được chăm sóc ra sao? Có đặc điểm gì?
+ Các kiến trúc ở đó được xây dựng như thế nào, để làm gì?
+ Trong ngày, thời điểm nào ở đây là đẹp nhất và có đông người ghé thăm nhất?
+ Mọi người thường tổ chức hoạt động gì ở cảnh đẹp đó?
3. Kết bài: Suy nghĩ và tình cảm của em dành cho cảnh đẹp vừa tả.
Bài tham khảo 1:
Cảnh đẹp nhất ở quê hương em có lẽ chính là đầm sen xanh ngát ở dưới chân núi.
Đầm sen rộng lắm, phóng tầm mắt ra xa thật xa mới thấy được bờ bên kia. Nước đầm sen chỗ nông chỗ sâu. Sâu nhất cũng chỉ chừng ngực của người trưởng thành. Chỗ cạn nhất thì đến mắt cá chân. Tuy nhiên, dưới mực nước ấy, là một đoạn khá sâu bùn sình, có thể lún gần đến đầu gối. Vì vậy, con nít chúng em thường chỉ chơi ven bờ, hoặc ngồi trên cây cầu gỗ bắc ngang đầm sen. Hôm nào có người lớn, chèo thuyền ra hái sen thì chúng em mới được ra giữa đầm. Sen mọc mạnh mẽ lắm, lá xanh chen chúc nhau phủ kín mặt hồ. Những búp sen cứ thế đâm toạc từ dưới bùn, chen qua lớp lá đua nhau nở rộ. Mùa hè là mùa sen nở nhiều nhất. Những đóa hoa cánh hồng nhụy vàng tỏa hương thơm ngát, che hết toàn bộ mùi bùn. Đóa này nở thì đóa kia mới ngoi lên mặt nước. Đóa này tàn thì đóa kia khoe sắc. Cứ thế, cả đầm sen rực rỡ suốt mùa hè. Theo hương hoa, là những cơn gió mát rượi thơm ngát thoảng qua đầm. Trên cao là trời xanh mây trắng. Xa xa là những dãy núi trập trùng. Thật là thư giãn.
Đối với em, đầm sen quê hương là địa điểm tuyệt vời nhất để nghỉ ngơi và thư giãn. Em yêu lắm quê hương của mình.Bài tham khảo 2 :
Cuối năm, em lại được mẹ cho về quê thăm ông bà ngoại. Những ngày cuối đông đầu xuân ấy, thiên nhiên ở quê hương em đẹp lạ lùng. Nhưng đẹp nhất có lẽ là vườn hoa đầu làng.
Gọi một cách chính xác, thì phải nói là ruộng hoa. Bởi ở đó tập trung nhiều thửa ruộng trồng hoa của bà con trong làng. Nghề trồng hoa là nghề thu nhập chính của bà con nơi đây, xếp sau nghề trồng cây ăn trái. Những ruộng hoa chia thành các thửa ruộng không rõ hình dáng cụ thể. Nhưng trong mỗi thửa sẽ chia thành các luống hoa chạy đều tăm tắp. Lúc này đã là tuần đầu tháng Chạp, chuẩn bị đến lúc thu hoạch, nên hoa trên ruộng đã bắt đầu trổ bông, khoe sắc. Người nông dân đã bỏ ra hàng tháng trời dãi nắng dầm mưa, ăn ngủ ở ruộng để bảo vệ và chăm bẵm những luống hoa ở đây cho đến ngày thu hoạch. Chăm hoa vất vả hơn chăm lúa. Bởi phải bọc lưới cho từng bông, rồi cẩn thận giữ gìn, kẻo hoa gãy cành, thâm cánh đều không thể bán được. Loại hoa ở ruộng thì phong phú lắm. Nào hoa cúc, hoa thọ, rồi lay-ơn, thược dược, đồng tiền. Mỗi loại lại chia thành năm bảy màu, từ trắng, hồng, vàng đến tím, đỏ, cam. Mỗi thuở sẽ chỉ trồng một loại hoa và một màu cụ thể. Nên nhìn từ xa, cả ruộng hoa cứ như một tấm thảm khổng lồ được ghép từ các ô màu nhỏ.
Quả thực, phải nhìn tận mắt, mới thấy hết sự đồ sộ của ruộng hoa. Bởi nhìn hết tầm mắt vẫn chưa thấy biên giới của hoa đâu cả. Ngắm nhìn sắc xanh hòa lẫn muôn vàn sắc hoa tươi tắn dưới ánh nắng chan hòa của đầu xuân, mà em ngây ngất. Sắc hoa nối tiếp sắc hoa, hương hoa quyện hòa vào những cơn gió se lạnh, khiến người ngắm cảnh bịn rịn mãi không về. Chờ đến gần trưa. Lục tục các bác nông dân lên vườn thu hoạch. Họ chọn những bụi hoa to, đẹp để dời vào chậu, chờ thương lái đến chở đi. Đó sẽ là những mảnh ruộng thu hoạch sớm nhất. Còn các loại cắt cành thì sẽ chờ đến sát ngày ông Công ông Táo mới cắt. Lác đác các thửa ruộng dần thưa hoa đi, chỉ còn lốm đốm nền đất đỏ. Nhưng em vẫn thấy khung cảnh này thật đẹp. Bởi nó gợi lên niềm vui háo hức và say mê cho mùa Tết đã đến thật gần.
Cảnh cánh đồng hoa Tết ở quê ngoại em có lẽ là khung cảnh đẹp nhất ở nơi đây. Mỗi năm cảnh đẹp này chỉ tái hiện một lần, thu hút rất nhiều người đến chiêm ngưỡng. Không chỉ em, mà nhiều người làm tiktok, youtube cũng đến đây quay phim, chụp ảnh. Nhìn sự thích thú và say mê của họ, lòng em ngời ngời niềm hạnh phúc và tự hào về quê hương của mình.
Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 3
|
PHÒNG GD & ĐT ………………. |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 |
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3,0 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ chủ điểm 3, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung của đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Đọc hiểu văn bản kết hợp tiếng Việt (7,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: (3,0 điểm)
Con chim chiền chiện
Con chim chiền chiện
Bay vút, vút cao
Lòng đầy yêu mến
Khúc hát ngọt ngào.
Cánh đập trời xanh
Cao hoài, cao vợi
Tiếng hót long lanh
Như cành sương chói
Chim ơi, chim nói
Chuyện chi, chuyện chi?
Lòng vui bối rối
Đời lên đến thì...
Tiếng ngọc trong veo
Chim gieo từng chuỗi
Lòng chim vui nhiều
Hát không biết mỏi.
Chim bay, chim sà
Lúa tròn bụng sữa
Đồng quê chan chứa
Những lời chim ca.
Bay cao, cao vút
Chim biến mất rồi
Chỉ còn tiếng hót
Làm xanh da trời...
Con chim chiền chiện
Hồn xanh quê nhà
Sáng nay lại hót
Tưng bừng lòng ta.
Huy Cận
Câu 1 (0,5 điểm). Hình ảnh con chim chiền chiện được miêu tả trong bài thơ là gì?
A. Con chim bay thấp, bay trong bụi rậm.
B. Con chim bay quanh lúa chín, không hót.
C. Con chim đậu trên nhánh tre, lặng im.
D. Con chim bay vút cao, hót ngọt ngào.
Câu 2 (0,5 điểm). Theo bài thơ, con chim chiền chiện xuất hiện ở đâu?
A. Trên biển cả.
B. Trên cánh đồng quê.
C. Trong khu rừng già.
D. Trên núi cao.
Câu 3 (0,5 điểm). Câu thơ “Chim bay, chim sà/ Lúa tròn bụng sữa” thể hiện điều gì về quê hương?
A. Vẻ đẹp trù phú, thanh bình của cánh đồng quê.
B. Chim đang canh giữ mùa màng.
C. Người dân đang bận rộn thu hoạch mùa màng.
D. Đồng quê thiếu sức sống.
Câu 4 (0,5 điểm). Câu thơ: “Tiếng ngọc trong veo/ Chim gieo từng chuỗi” miêu tả điều gì về tiếng hót của chim?
A. Tiếng hót như ngọc quý, trong trẻo và liên tục.
B. Tiếng hót của chim vang dội cả cánh đồng.
C. Tiếng hót của chim đều đặn và đơn điệu.
D. Tiếng hót của chim mang âm sắc trầm buồn.
Câu 5 (0,5 điểm). Hình ảnh “Chim biến mất rồi/ Chỉ còn tiếng hót” có ý nghĩa gì?
A. Tiếng hót của chim lấn át hình bóng của nó.
B. Tiếng hót của chim lan tỏa mãi trong không gian.
C. Chim ngừng bay và nghỉ ngơi.
D. Chim đã rời đi và để lại sự im lặng.
Câu 6 (0,5 điểm). Hình ảnh con chim chiền chiện trong bài thơ là biểu tượng cho điều gì?
A. Nỗi buồn khi nhớ về đồng quê xưa.
B. Sự lao động chăm chỉ của người nông dân.
C. Tinh thần tự do, vẻ đẹp trong sáng của thiên nhiên và quê hương.
D. Sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên.
Luyện từ và câu: (4,0 điểm)
Câu 7 (2,0 điểm). Em hãy tìm câu đơn và câu ghép trong đoạn văn dưới đây:
“Sáng nay, trời nắng nhẹ và gió thổi mát rượi. Các bạn nhỏ cùng nhau đến trường. Có bạn đi bộ, có bạn đi xe đạp. Ai nấy đều vui vẻ vì hôm nay nhà trường tổ chức buổi thi vẽ tranh. Cuộc thi bắt đầu, cả lớp im lặng chăm chú thực hiện bài vẽ của mình.”
Câu 8 (2,0 điểm) Tìm các câu ghép trong đoạn văn dưới đây, chỉ rõ các vế câu và từ nối:
“Trời đã khuya nhưng ông vẫn chưa ngủ. Ngoài trời, gió thổi vi vu, những cơn mưa đầu mùa rơi lộp bộp trên mái lá. Ông cầm quyển sách lên đọc và cảm thấy yên bình đến lạ thường.”
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN (10,0 điểm)
Câu 9 (2,0 điểm): Chính tả nghe – viết: GV cho HS viết một đoạn trong bài “Dây thun xanh, dây thun đỏ” (SGK TV5, Cánh diều – trang 28) Từ “Vậy mà cả tuần nay” cho đến “vậy thôi chứ chưa mách”.
Câu 10 (8,0 điểm): Em hãy viết một bài văn tả một phong cảnh ở quê hương em.
Ma trận đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 5 Cánh diều
TRƯỜNG TH .........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU
|
STT |
Mạch kiến thức, kĩ năng |
Số câu và số điểm |
Mức 1 Nhận biết |
Mức 2 Thông hiểu |
Mức 3 Vận dụng |
Tổng |
|||||||
|
TN |
TL |
HT khác |
TN |
TL |
HT khác |
TN |
TL |
TN |
TL |
HT khác |
|||
|
1 |
Đọc thành tiếng |
1 câu: 3 điểm |
|||||||||||
|
2 |
Đọc hiểu + Luyện từ và câu |
Số câu |
2 |
0 |
0 |
3 |
1 |
0 |
1 |
1 |
6 |
2 |
0 |
|
Câu số |
1,2 |
0 |
0 |
3,4,5 |
7 |
0 |
6 |
8 |
C1,2,3,4,5,6 |
C7,8 |
0 |
||
|
Số điểm |
1 |
0 |
0 |
1,5 |
2 |
0 |
0,5 |
2 |
3 |
4 |
0 |
||
|
Tổng |
Số câu: 8 Số điểm: 7 |
||||||||||||
|
3 |
Viết |
Số câu |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
2 |
0 |
|
Câu số |
0 |
9 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
10 |
0 |
C9,10 |
0 |
||
|
Số điểm |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
8 |
0 |
|
0 |
||
|
Tổng |
Số câu: 2 Số điểm: 10 |
||||||||||||
TRƯỜNG TH .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 – CÁNH DIỀU
|
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt |
Số ý TL/ Số câu hỏi TN |
Câu hỏi |
||
|
TL (số ý) |
TN (số câu) |
TL (số ý) |
TN (số câu) |
|||
|
A. PHẦN TIẾNG VIỆT |
||||||
|
Từ Câu 1 – Câu 6 |
|
6 |
|
|
||
|
1. Đọc hiểu văn bản |
Nhận biết |
- Nắm được cách miêu tả và nơi xuất hiện con chim chiền chiện. |
|
2 |
|
C1, 2 |
|
Thông hiểu |
- Hiểu được ý nghĩa của câu thơ. - Hiểu được ý nghĩa của tiếng chim trong bài thơ. |
|
3 |
|
C3,4,5 |
|
|
Vận dụng |
- Hiểu được ý nghĩa biểu tượng của con chim chiền chiện. |
|
1 |
|
C6 |
|
|
Câu 7– Câu 8 |
2 |
|
|
|
||
|
2. Luyện từ và câu |
Nhận biết |
- Tìm được câu đơn, câu ghép. |
1 |
|
C7 |
|
|
Kết nối |
- Nắm được các vế câu trong câu ghép và các từ nối. |
1 |
|
C8 |
|
|
|
B. PHẦN VIẾT - TẬP LÀM VĂN |
||||||
|
Câu 9-10 |
2 |
|
|
|
||
|
3. Luyện viết chính tả và viết bài văn |
Vận dụng |
Chính tả nghe và viết |
1 |
|
C9 |
|
|
- Nắm được bố cục của một bài văn (mở bài – thân bài – kết bài). - Kể lại được các chi tiết khái quát và chi tiết của cảnh đó. - Vận dụng được các kiến thức đã học để miêu tả cảnh đó. - Có sáng tạo trong diễn đạt, bài văn có hình ảnh, giọng điệu hấp dẫn. |
1 |
|
C10 |
|
||
Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 4
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Cây chuối mẹ
Mới ngày nào nó chỉ là cây chuối con mang tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác, đâm thẳng lên trời. Hôm nay, nó đã là cây chuối to, đĩnh đạc, thân bằng cột hiên. Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm. Chưa được bao lâu, nó đã nhanh chóng thành mẹ. Sát chung quanh nó, dăm cây chuối bé xíu mọc lên từ bao giờ. Cổ cây chuối mẹ mập tròn, rụt lại. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, lấp ló hiện ra đánh động cho mọi người biết rằng hoa chuối ngoi lên đến ngọn rồi đấy.
Cái hoa thập thò, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non. Nó càng ngày càng to thêm, nặng thêm, khiến cây chuối nghiêng hẳn về một phía.
Khi cây mẹ bận đơm hoa, kết quả thì các cây con cứ lớn nhanh hơn hớn.
Để làm ra buồng, ra nải, cây mẹ phải đưa hoa chúc xuôi sang một phía. Lẽ nào nó đành để mặc cái hoa to bằng cái chày giã cua hoặc buồng quả to bằng cái rọ lợn đè dập một hay hai đứa con đứng sát nách nó?
Không, cây chuối mẹ khẽ khàng ngả hoa sang cái khoảng trống không có đứa con nào.
(Theo Phạm Đình Ân)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Hình ảnh nào được dùng để miêu tả cây chuối con lúc ban đầu?
A. Thân bằng cột hiên
B. Tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác
C. Các tàu lá ngả ra như những cái quạt lớn
D. Cổ cây mập tròn
Câu 2. Điều gì cho thấy cây chuối đã "thành mẹ"?
A. Thân cây to bằng cột hiên
B. Các tàu lá ngả ra mọi phía
C. Có dăm cây chuối bé xíu mọc xung quanh
D. Hoa chuối ngoi lên đến ngọn
Câu 3. Hoa chuối được ví von như thế nào trong bài đọc trên?
A. Như ngọn lửa nhỏ.
B. Như một mầm lửa non.
C. Như ngọn đuốc.
D. Như ánh nắng.
Câu 4. Cây chuối mẹ đã làm gì để bảo vệ con của mình?
A. Đuổi những con vật khác ra xa.
B. Che chắn cho con khỏi nắng mưa.
C. Ngả hoa sang một bên để tránh đè lên con.
D. Dành hết thức ăn cho con.
Câu 5. Từ nào được sử dụng để miêu tả sự trưởng thành của cây chuối mẹ?
A. Nhỏ bé.
B. Xanh lơ.
C. Lấp ló.
D. Đĩnh đạc.
Câu 6. Bài đọc muốn gửi gắm thông điệp gì đến người đọc?
.................................................................................................................................................
Câu 7. Các vế câu trong câu ghép: “Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.” được nối với nhau bằng cách nào?
A. Nối bằng dấu câu.
B. Nối bằng một kết từ.
C. Nối bằng một cặp kết từ.
D. Nối bằng dấu câu và kết từ.
Câu 8. Tìm cặp kết từ thích hợp điền vào chỗ trống:
a. ……………tôi đạt học sinh giỏi…………………bố mẹ thưởng cho tôi một chiếc xe đạp.
b. ………………gia đình gặp nhiều khó khăn……………….bạn Nam vẫn phấn đấu học tốt.
c. …………………………..trẻ con thích xem phim Tây Du Kí…………………người lớn cũng rất thích.
Câu 9. Tìm điệp ngữ, điệp ngữ trong đoạn thơ dưới đây và cho biết tác dụng của điệp từ, điệp ngữ ấy:
Tôi đạp vỡ màu nâu
Bầu trời trong quả trứng
Bỗng thấy nhiều gió lộng
Bỗng thấy nhiều nắng reo
Bỗng tôi thấy thương yêu
Tôi biết là có mẹ.
(Xuân Quỳnh)
Câu 10. Viết lại các câu đơn sau thành câu ghép:
a. Đường tới bảo tàng không quá xa. Chúng ta có thể đi bộ đến đó.
b. Người đứng đợi dưới bến đã đông. Thuyền vẫn chưa sang.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Viết bài văn kể chuyện sáng tạo câu chuyện Một sáng thu xưa.
Đáp án:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1.
Đáp án B.
Câu 2.
Đáp án C.
Câu 3.
Đáp án B.
Câu 4.
Đáp án C.
Câu 5.
Từ “đĩnh đạc” được sử dụng để miêu tả sự trưởng thành của cây chuối mẹ.
Đáp án D.
Câu 6.
Bài đọc ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng cao quý của người mẹ dành cho những đứa con của mình.
Câu 7.
Vế câu thứ nhất: trời mưa lớn
Vế câu thứ hai: nước dâng trắng mênh mông
Các vế câu trong câu ghép được nối với nhau bằng dấu phẩy.
Đáp án A.
Câu 8.
a. Vì tôi đạt học sinh giỏi nên bố mẹ thưởng cho tôi một chiếc xe đạp.
b. Tuy gia đình gặp nhiều khó khăn nhưng bạn Nam vẫn phấn đấu học tốt.
c. Không những trẻ con thích xem phim Tây Du Kí mà người lớn cũng rất thích.
Câu 9.
Từ “bỗng” xuất hiện trong đoạn thơ 2 lần có tác dụng nhấn mạnh sự ngỡ ngàng của chú gà con trước những điều mới mẻ.
Câu 10.
a. Do đường tới bảo tàng không quá xa nên chúng ta có thể đi bộ đến đó.
b. Tuy người đứng đợi dưới bến đã đông nhưng thuyền vẫn chưa sang.
Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 5
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Bí mật của khu vườn
Tuấn rón rén bước vào khu vườn sau nhà ông nội. Mùi hương của những bông hoa nhài lan tỏa khắp không gian. Ông nội đã rất am hiểu trong việc trồng trọt, và khu vườn này luôn là nơi bí ẩn đối với cậu.
"Này Tuấn" - Ông nội gọi, "Con muốn học cách trồng cây không?" – Ông nội hỏi.
Đôi mắt Tuấn sáng lên. Cậu bé luôn tò mò về những bí mật của khu vườn rộng lớn này. Ông nội mỉm cười và đưa cho cậu một cái xẻng nhỏ.
Ông nói: "Chúng ta phải hiểu đất. Đất không phải chỉ là một lớp đất đen đơn thuần. Nó là nguồn sống cho mọi loài thực vật."
Ông dẫn Tuấn đến một góc vườn. Cậu bé quan sát những luống đất được chăm sóc cẩn thận. Ông nội giải thích từng loại đất: đất sét, đất cát, đất mùn. Mỗi loại đất đều có đặc điểm riêng, phù hợp với những loại cây khác nhau.
Ông nội chỉ vào một luống cà chua và nói: "Những cây này cần đất giàu dinh dưỡng. Chúng ta phải bón phân, tưới nước đúng cách."
Tuấn học được cách nhận biết mùa vụ, cách gieo hạt, và quan trọng nhất là cách chăm sóc cây cối. Ông nội không chỉ dạy cậu kỹ thuật trồng trọt, mà còn chia sẻ những câu chuyện về cuộc sống, về sự kiên nhẫn và yêu thương mà con người dành cho thiên nhiên.
Những ngày hè tiếp theo, Tuấn dành nhiều thời gian trong vườn. Cậu trồng được những luống rau sạch, chăm sóc những cây hoa xinh đẹp. Và mỗi khi thu hoạch, cậu luôn cảm thấy một niềm vui khó tả.
"Con biết không, trồng cây giống như nuôi dưỡng ước mơ. Cần có kiên nhẫn, chăm chỉ và tình yêu." – Ông nội nói.
(Theo Minh Ngọc)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Điều gì khiến Tuấn thích thú với khu vườn của ông nội?
A. Khu vườn rất rộng lớn.
B. Có nhiều loài hoa đẹp.
C. Là nơi chứa đựng nhiều “bí mật” mà cậu muốn khám phá.
D. Có rất nhiều quả ngon.
Câu 2. Ông nội đã dạy Tuấn điều gì về đất?
A. Đất chỉ là đất đen.
B. Những đặc điểm của các loại đất.
C. Đất không quan trọng với cây cối.
D. Đất cần được tưới nước thường xuyên.
Câu 3. Theo em, Tuấn đã học được những gì từ ông nội?
A. Kỹ thuật trồng trọt và tình yêu với thiên nhiên.
B. Cách làm vườn để kiếm tiền.
C. Cách phân biệt các loại cây.
D. Cách chăm sóc động vật.
Câu 4. Theo em, vì sao Tuấn cảm thấy vui khi thu hoạch?
A. Vì được ăn những trái cây ngon.
B. Vì được nhận quà từ ông nội.
C. Vì đó là lúc Tuấn được gặt hái thành quả do chính mình tạo ra.
D. Vì được mọi người khen ngợi.
Câu 5. Ngoài kỹ thuật trồng trọt, ông nội còn chia sẻ với Tuấn điều gì?
A. Những bài học về lịch sử, cuộc sống
B. Những câu chuyện về cuộc sống, về sự kiên nhẫn và yêu thương dành cho thiên nhiên
C. Những bí quyết nấu ăn ngon, chọn rau củ
D. Những trò chơi dân gian
Câu 6. Câu nói nào của ông nội đã so sánh việc trồng cây với việc nuôi dưỡng ước mơ?
A. "Chúng ta phải hiểu đất. Đất không phải chỉ là một lớp đất đen đơn thuần."
B. "Những cây này cần đất giàu dinh dưỡng. Chúng ta phải bón phân, tưới nước đúng cách."
C. "Chúng ta phải hiểu đất. Đất không phải chỉ là một lớp đất đen đơn thuần. Nó là nguồn sống cho mọi loài thực vật."
D. "Con biết không, trồng cây giống như nuôi dưỡng ước mơ. Cần có kiên nhẫn, chăm chỉ và tình yêu."
Câu 7. Tìm câu ghép và xác định các vế của câu ghép đó trong đoạn văn sau:
Thần Nắng cũng đem ấm áp đến vùng ngập lũ. Nước rút nhanh, hoa cỏ bừng nở, chim gọi bầy làm tổ, ong tìm hoa làm mật. Vạn vật trút bỏ lớp áo ướt át, vui đón những tia nắng ấm chan hòa. Không ai nói với ai điều gì nhưng thần Mưa và thần Nắng đều hiểu rằng, mùa xuân chỉ trở về trong thuận hòa và yêu thương.
Câu 8. Trong câu ghép “Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm” có mấy vế câu? Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?
A. Hai vế câu. Nối bằng cách ..................................................................................................................
B. Ba vế câu. Nối bằng cách ...................................................................................................................
C. Bốn vế câu. Nối bằng cách .................................................................................................................
D. Năm vế câu. Nối bằng cách ................................................................................................................
Câu 9. Tìm điệp ngữ, điệp ngữ trong câu ca dao dưới đây và cho biết tác dụng của điệp từ, điệp ngữ ấy:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh, bông trắng, lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
(Ca dao)
Câu 10. Viết tiếp một vế vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:
a. Mùa hè đã đến,...........................................................................................................
b. Mặt trời lặn,.................................................................................................................
c. Nếu trời mưa to,..........................................................................................................
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Em hãy viết bài văn tả cảnh công viên.
Đáp án:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1.
Đáp án C.
Câu 2.
Đáp án B.
Câu 3.
Đáp án A.
Câu 4.
Đáp án C.
Câu 5.
Đáp án B.
Câu 6.
Đáp án D.
Câu 7.
Câu ghép là: Nước rút nhanh,/ hoa cỏ bừng nở,/ chim gọi bầy làm tổ, /ong tìm hoa làm mật/.
Vậy, câu ghép trên có 4 vế.
Câu 8.
Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén / nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, / đôi cánh thì nhăn nhúm.
Câu ghép có 3 vế câu được nối bằng kết từ “nhưng” và dâu phẩy.
Đáp án B.
Câu 9.
Điệp ngữ “lá xanh, bông trắng, nhị vàng” được lặp đi lặp lại để làm nổi bật các bộ phận của hoa sen, phần nào cũng đẹp đẽ từ đó nhấn mạnh vẻ đẹp bình dị mà thanh cao của loài hoa này.
Câu 10.
a. Mùa hè đến, bác Mặt trời thức dậy sớm sau lũy tre làng .
b. Mặt trời lặn, bầu trời khoác lên mình chiếc áo màu đen .
c. Nếu trời mưa to, cánh đồng trước nhà tôi có thể bị ngập .
Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều - Đề số 6
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Nghề đáng quý
Gia đình Hồng sống trong con ngõ nhỏ của thủ đô. Ba mẹ em đều làm công nhân vệ sinh môi trường thuộc địa bàn phường.
Hằng ngày, đơn vị sẽ phân công ca làm việc. Khi thì mẹ Hồng làm ca sáng, khi thì lại làm ca tối muộn. Ba Hồng ngoài làm việc theo ca đã phân công thì chú còn làm thêm việc phân loại rác và bốc vác hàng nặng ngoài bãi. Công việc rất vất vả nhưng cả hai cô chú luôn vui vẻ, yêu nghề và yêu đời, chăm sóc cho Hồng đầy đủ. Ba mẹ luôn truyền những năng lượng tích cực từ công việc đến cho em, dạy em cách phân loại rác như thế nào cho chuẩn.
Hồng thương ba mẹ lắm. Em luôn lo lắng khi ba mẹ đi làm về muộn sẽ bị đói, bị lạnh. Nên đi học về sớm em sẽ phụ mẹ nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa. Ở trường, các bạn cũng rất yêu quý Hồng vì em rất ngoan lại học giỏi. Năm năm liền, Hồng luôn là học sinh xuất sắc và nằm trong đội tuyển mũi nhọn của trường. Hồng cũng không ngần ngại sử dụng tiếng Anh tự hào khoe ba mẹ với các bạn quốc tế của em. Hồng luôn cho rằng: “Dẫu có làm nghề gì đi chăng nữa, chỉ cần nghề đó không phạm pháp thì đều đáng quý cả.".
Thư Linh
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Trong bài đọc, ba mẹ Hồng làm nghề gì?
A. Công nhân xây dựng.
B. Công nhân vệ sinh môi trường.
C. Giáo viên.
D. Bác sĩ.
Câu 2. Hồng thường làm gì để giúp đỡ cha mẹ?
A. Mỗi khi đi học về sớm, Hồng phụ mẹ nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa.
B. Mỗi ngày, Hồng đều nấu cơm mang ra chỗ ba mẹ làm việc.
C. Hồng đi theo, giúp ba mẹ dọn sạch đường phố.
D. Hồng cố gắng học thật giỏi để ba mẹ tự hào.
Câu 3. Điều gì cho thấy Hồng tự hào về ba mẹ?
A. Hồng không muốn các bạn biết nghề của ba mẹ.
B. Hồng không nói về ba mẹ với bạn bè.
C. Hồng chỉ quan tâm đến học tập.
D. Hồng khoe ba mẹ với các bạn quốc tế bằng tiếng Anh.
Câu 4. Thái độ của ba mẹ Hồng đối với công việc của mình như thế nào?
A. Ba mẹ Hồng cảm thấy công việc rất khó khăn, vất vả.
B. Ba mẹ Hồng luôn tự hào về công việc của mình đang làm.
C. Dù vất vả nhưng ba mẹ Hồng luôn vui vẻ, yêu nghề và yêu đời.
D. Ba mẹ Hồng luôn cảm thấy tự ti về công việc mình đang làm.
Câu 5. Thái độ của Hồng như thế nào đối với công việc của ba mẹ?
A. Hồng tự hào và khoe với bạn bè quốc tế về công việc của ba mẹ.
B. Hồng yêu thích và muốn được làm công việc giống ba mẹ.
C. Hồng không quan tâm đế công việc của ba mẹ.
D. Hồng cảm thấy tự ti vì công việc của ba mẹ.
Câu 6. Thông điệp chính của bài đọc là gì?
...................................................................................................................................................
Câu 7. Câu nào dưới đây là câu ghép?
A. Cả ngày, bụi cuốn mịt mùng.
B. Mưa phùn vẫn cứ lai rai ở các khe núi.
C. Cây cối có nhiều quả chín thơm tho.
D. Mùa xuân nhiều hoa, nhưng mùa xuân vẫn là đứa em của mùa đông.
Câu 8. Em hãy điền kết từ phù hợp để nối các vế câu ghép dưới đây:
a) Lan gieo hai hạt đậu cạnh nhau ______ cậu chăm sóc, tưới nước cẩn thận cho chúng mỗi ngày.
b) Mai sợ các bạn ngắt những bông hoa trong vườn _____ cô làm một cái hàng rào nhỏ xung quanh vườn.
c) Trời chuẩn bị mưa _____ Giang không đi chơi nữa.
d) Thời tiết năm nay thất thường ______ mùa màng vẫn bội thu..
Câu 9. Xác định điệp ngữ trong đoạn thơ dưới đây?
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
A. Ta.
B. Hoa.
C. Xao xuyến.
D. Con chim.
Câu 10. Xác định thành phần câu của những câu văn sau:
a) Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ trôi.
b) Làn gió nhẹ chạy qua, những chiếc lá lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy.
B. Kiểm tra viết
Đề bài: Viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện mà em yêu thích.
Đáp án:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1.
Đáp án B.
Câu 2.
Đáp án A.
Câu 3.
Đáp án D.
Câu 4.
Đáp án C.
Câu 5.
Đáp án D.
Câu 6.
Thông điệp của bài đọc là nghề nào cũng đáng quý nếu đem lại giá trị tốt đẹp và mang một vẻ đẹp riêng.
Câu 7.
Câu A: Cả ngày (TN), bụi (CN) / cuốn mịt mùng (VN).
Câu B: Mưa phùn (CN) / vẫn cứ lai rai ở các khe núi (VN).
Câu C: Cây cối (CN) / có nhiều quả chín thơm tho (VN).
Câu ghép là: Mùa xuân (CN1) / nhiều hoa (VN1), nhưng mùa xuân (CN2) / vẫn là đứa em của mùa đông (VN2).
Đáp án D.
Câu 8.
a) Lan gieo hai hạt đậu cạnh nhau và cậu chăm sóc, tưới nước cẩn thận cho chúng mỗi ngày.
b) Mai sợ các bạn ngắt những bông hoa trong vườn nên cô làm một cái hàng rào nhỏ xung quanh vườn.
c) Trời chuẩn bị mưa nên Giang không đi chơi nữa.
d) Thời tiết năm nay thất thường nhưng mùa màng vẫn bội thu.
Câu 9.
Điệp từ “ta” xuất hiện trong đoạn thơ 3 lần.
Đáp án B.
Câu 10.
a) Trong đêm tối mịt mùng (TN), trên dòng sông mênh mông (TN), chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh (CN) / lặng lẽ trôi (VN).
b) Làn gió nhẹ (CN1) / chạy qua (VN1), những chiếc lá (CN2) / lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy (VN2).
Trên đây là một phần tài liệu.
Mời các bạn Tải về để lấy trọn bộ 06 Đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Cánh Diều.