Đề thi học kì 1 Văn 12 Chân trời sáng tạo - Đề 2
Đề kiểm tra học kì 1 lớp 12 môn Ngữ văn
Đề thi học kì 1 Văn 12 Chân trời sáng tạo - Đề 2 có đáp án là tài liệu hữu ích giúp bạn đọc có thể trau dồi nội dung kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi cuối học kì 1 lớp 12 nhé. Đề thi gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 90 phút. Đề có đáp án và lời giải chi tiết kèm theo. Mời các bạn cùng theo dõi chi tiết đề thi dưới đây.
1. Đề thi học kì 1 môn Văn
PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
Mong manh nhất không phải là tơ trời
Không phải nụ hồng
Không phải sương mai
Không phải cơn mơ vừa chập chờn đã thức
Anh đã biết một điều mong manh nhất
Là tình yêu
Là tình yêu đấy em!
Tình yêu
Vừa buổi sáng nắng lên
Đã u ám cơn mưa chiều dữ dội
Ta chạy tìm nhau...
Em vừa ập vào anh...
Như cơn giông ập tới
Đã như sóng xô bờ, sóng lại ngược ra khơi
Không phải đâu em, không phải tơ trời
Không phải mây hoàng hôn
Chợt hồng...chợt tím...
Ta cầm tình yêu như đứa trẻ cầm chiếc cốc pha lê
Khẽ vụng dại...là thế thôi...tan biến
Anh cầu mong không phải bây giờ
Mà khi tóc đã hoa râm
Khi mái đầu đã bạc
Khi ta đi qua những giông-bão-biển-bờ
Còn thấy tựa bên vai mình
Một tình yêu không thất lạc
(Không phải tơ trời, không phải sương mai, Đỗ Trung Quân, NXB Văn hóa, 1988)
Câu 1 (0.5 điểm): Xác định thể thơ và nhân vật trữ tình của văn bản trên.
Câu 2 (0.5 điểm): Liệt kê những hình ảnh hiện thân cho điều mong manh mà tác giả nhắc đến trong đoạn trích?
Câu 3 (1.0 điểm): Anh/chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?
Ta cầm tình yêu như đứa trẻ cầm chiếc cốc pha lê
Khẽ vụng dại...là thế thôi...tan biến
Câu 4 (1.0 điểm): Anh/chị có nhận xét gì về quan niệm của tác giả được thể hiện trong khổ thơ cuối?
Câu 5 (1.0 điểm): Nêu những thông điệp mà anh/chị có thể rút ra được từ văn bản trên.
PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh chị về quan niệm tình yêu mà tác giả đề cập bên trên.
Câu 2 (4.0 điểm): Viết bài văn nghị luận khoảng 600 chữ nói về lối sống phông bạt của giới trẻ hiện nay.
2. Đáp án đề thi học kì 1 môn Văn
PHẦN ĐỌC HIỂU: (4.0 điểm)
|
Câu |
Đáp án |
|
Câu 1 |
- Nhân vật trữ tình: anh - Thể thơ: tự do |
|
Câu 2 |
Những hình ảnh hiện thân cho mong manh mà đã được tác giả nhắc tới là: + Ánh nắng (Trong câu: Vừa buổi sáng nắng lên, Đã u ám cơn mưa chiều dữ dội) + Cơn sóng (Trong câu: Đã như sóng xô bờ, sóng lại ngược ra khơi.) |
|
Câu 3 |
Có thể hiểu về nội dung của các dòng thơ: +Tình yêu đến trong trẻo tinh khiết nhưng cũng dễ tan vỡ và con người đến với tình yêu bằng trái tim ngây thơ khờ dại. + Ẩn chứa trong dòng thơ là sự trân trọng nâng niu giữ gìn những khoảnh khắc đẹp của tình yêu. |
|
Câu 4 |
- Quan niệm của tác giả: Nhân vật trữ tình mong ước có một tình yêu mãnh mẽ, mạnh liệt: Tình yêu ấy có thể vượt qua sự thử thách của thời gian, có thể đi qua những giông tố của cuộc đời.
- Nhận xét: Đây là một quan niệm đúng đắn về một tình yêu chân chính. Quan niệm này chứng tỏ tác giả là người có niềm tin mãnh liệt vào 1 tình yêu bền chặt, có sức sống. |
|
Câu 5 |
Thông điệp từ văn bản: - Cuộc sống sẽ thật sự vô nghĩa nếu không có tình yêu. - Tình yêu thật đẹp nhưng cũng thật mong manh, dễ tan vỡ. - Hãy luôn có niềm tin vào một tình yêu trong sáng, vĩnh cửu. |
PHẦN VIẾT: (6.0 điểm)
Câu 1: Viết đoạn văn ngắn khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của anh/chị về tình yêu mà tác giả thể hiện.
Về hình thức:
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – hợp – phân, móc xích hoặc song hành.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cac định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận tình yêu mà tác giả đã đề cập.
Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để là rõ vấn đề nghị luận
Gợi ý:
+ Tình yêu mà tác giả đề cập là thứ tình cảm thiêng liêng và tuyệt vời nhất. Thứ tình cảm mong manh cần phải nâng niu, quý trọng.
+ Sau đó là những mong muốn của tác giả về tình yêu lâu bền gắn bó qua những giông tố cuộc đời.
Viết đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Lựa chọn thao tác lập luận phương thức biểu đạt phù hợp
Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý
Lập luận chặt chẽ thuyết phục
Diễn đạt
Đảm bảo đúng chính tả, dùng từ, ngữ pháp liên kết câu trong đoạn văn.
Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2:
Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Cấu trúc bài cần nêu được đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết luận
Xác định đúng vấn đề cần thể hiện
Viết bài văn nghị luận khoảng 600 chữ nói về lối sống phông bạt của giới trẻ hiện nay.
Hướng dẫn chấm:
HS xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.25 điểm
HS xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0 điểm
Triển khai vấn đề thành các luận điểm trong bài văn nghị luận
Xác định được các ý chính của bài viết
Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận
Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
Triển khai vấn đề nghị luận
Giải thích vấn đề nghị luận
+ Lối sống phông bạt có thể hiểu là cách sống mà người ta chỉ chú trọng đến những hình thức bên ngoài, đề cao vẻ bề ngoài và các giá trị vật chất, đồng thời không quan tâm đến chiều sâu văn hóa, đạo đức và các giá trị tinh thần. Giới trẻ hiện nay dễ dàng bị cuốn vào cơn lốc của mạng xã hội, nơi mà việc đăng tải hình ảnh sống ảo, du lịch sang chảnh hay tiêu tiền phung phí trở thành tiêu chuẩn để chứng minh đẳng cấp.
- Nguyên nhân dẫn đến lối sống phông bạt:
- Ảnh hưởng của mạng xã hội: Các nền tảng như Instagram, Facebook tạo ra một không gian cho việc thể hiện bản thân, nơi mà những hình ảnh lung linh, hào nhoáng được đăng tải và dễ dàng nhận được sự chú ý, thích thú từ người khác. Điều này khiến nhiều bạn trẻ cảm thấy cần phải sống phô trương để thu hút sự quan tâm.
- Áp lực từ xã hội và bạn bè: Sự so sánh giữa bản thân với người khác cũng là một yếu tố tác động lớn. Nhiều bạn trẻ cảm thấy áp lực phải có những thứ mà bạn bè sở hữu, từ điện thoại đắt tiền đến những bộ trang phục hàng hiệu.
- Thiếu định hướng và giáo dục: Trong nhiều trường hợp, việc thiếu sự định hướng và giáo dục đúng đắn từ gia đình và nhà trường khiến giới trẻ không nhận thức được giá trị thực sự của bản thân, từ đó dễ dàng chạy theo những điều phù phiếm.
- Hậu quả của lối sống phông bạt:
+ Tác động đến sức khỏe tâm thần: Lối sống này dễ dẫn đến những cảm giác không thoải mái, căng thẳng, thậm chí là trầm cảm. Khi mà giá trị bản thân được xác định qua những thứ vật chất, nhiều bạn trẻ cảm thấy thiếu thốn và không đủ giá trị khi không có những gì được thể hiện.
+ Mất đi những giá trị văn hóa và tinh thần: Sự chạy đua theo vật chất có thể làm lu mờ những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, như lòng tự hào về quê hương, tình yêu thương gia đình và tinh thần trách nhiệm với cộng đồng.
+ Tình trạng cô đơn và thiếu kết nối: Mặc dù có thể có nhiều bạn bè trên mạng xã hội, nhưng sự cô đơn và thiếu kết nối thực sự với những người xung quanh lại trở nên phổ biến hơn. Các mối quan hệ trở nên hời hợt và thiếu chiều sâu.
- Giải pháp khắc phục lối sống phông bạt:
+ Giáo dục và định hướng từ gia đình: Gia đình cần đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục con cái về giá trị thực sự của cuộc sống, từ đó giúp trẻ phát triển một cách toàn diện, biết trân trọng những điều nhỏ bé và giản dị trong cuộc sống.
+ Sự can thiệp từ nhà trường: Các chương trình giáo dục kỹ năng sống, phát triển tư duy phản biện cần được đưa vào chương trình học, giúp học sinh nhận thức rõ hơn về giá trị bản thân và những điều thực sự quan trọng trong cuộc sống.
+ Khuyến khích hoạt động cộng đồng: Tham gia các hoạt động cộng đồng, tình nguyện sẽ giúp giới trẻ có cơ hội trải nghiệm và phát triển nhân cách, từ đó hình thành những giá trị bền vững hơn
* Khẳng định quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: 2.5 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1.25 điểm – 1.75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0.5 - 1.0 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo
- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.