Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Lớp: Lớp 10
Môn: Hóa Học
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Nội dung của định luật tuần hoàn:

“Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử”.

Trong một chu kì ,tính kim loại giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân .

Ví dụ: Sự biến đổi tính kim của các đơn chất Na, Mg, Al,trong chu kì 3

Ở điều kiện thường.

  • Na tan hoàn toàn trong nước và làm quỳ tím chuyển màu xanh.
  • Mg tan một phần, làm quỳ tím chuyển màu xanh nhạt.
  • Al hầu như không tan.

⇒ Các đơn chất được sắp xếp theo chiều giảm dần tính kim loại Na, Mg, Al

II. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn

Vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học cho biết cấu hình electron nguyên tử, từ đó dự đoán được tính chất hóa học của các nguyên tố.

Ý nghĩa của bảng tuần hoàn

Chú ý: Từ vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn, có thể:

  • Viết được cấu hình electron của nguyên tử và ngược lại.
  • Dự đoán được tính chất (tính kim loại, tính phi kim) của nguyên tố đó.
  • Viết được công thức oxide, hydroxide và nêu tính acid, base tương ứng.

Ví dụ 1: Nguyên tố chlorine (Cl) ở ô số 17, nhóm VIIA, chu kì 3.

Nguyên tử Cl có:

  • 17 proton, 17 electron (do số proton = số electron = Z).
  • 3 lớp electron (do số lớp electron = số thứ tự chu kì).
  • 6 electron lớp ngoài cùng (do số electron lớp ngoài cùng = số thứ tự nhóm A).

Cấu hình electron của Cl: 1s22s22p63s23p5. Cl là nguyên tố phi kim. Oxide cao nhất (Cl2O7) là acidic oxide và acid tương ứng HClO4 là acid mạnh.

Ví dụ 2: Nguyên tố sulfur (S) ở ô số 16, nhóm VIA, chu kì 3.

Nguyên tử S có:

  • 16 proton, 16 electron (do số proton = số electron = Z).
  • 3 lớp electron (do số lớp electron bằng số thứ tự chu kì).
  • 6 electron lớp ngoài cùng (do số electron lớp ngoài cùng bằng số thứ tự nhóm A).

Cấu hình electron của S: 1s22s22p63s23p4. S là nguyên tố phi kim. Oxide cao nhất (SO3) là acidic oxide và acid tương ứng H2SO4 là acid mạnh.

Câu trắc nghiệm mã số: 372377,372386
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Hóa 10 - Kết nối tri thức

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm