Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải SBT Toán 6 Bài 27. Hai bài toán về phân số

Giải SBT Toán 6 Bài 27. Hai bài toán về phân số sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Các em học sinh có thể tham khảo đối chiếu với bài của mình đã làm. Các lời giải dưới đây các em luyện giải bài tập tại nhà mà không cần sách giải.

>> Bài trước: Giải SBT Toán 6 Bài 26. Phép nhân và phép chia phân số

Bài 6.42 trang 18 SBT Toán 6 tập 2

Tính:

a) \frac{1}{7}\(\frac{1}{7}\) của 63;

b) \frac{2}{5}\(\frac{2}{5}\) của \frac{{125}}{8}\(\frac{{125}}{8}\).

Đáp án

a)\frac{1}{7}.63 = 9\(\frac{1}{7}.63 = 9\)

b)\frac{2}{5}.\frac{{125}}{8} = \frac{{25}}{4}\(\frac{2}{5}.\frac{{125}}{8} = \frac{{25}}{4}\)

Bài 6.43 trang 18 SBT Toán 6 tập 2

Tìm một số biết:

a) \frac{2}{3}\(\frac{2}{3}\) của số đó bằng 32

b) 25 là \frac{5}{7}\(\frac{5}{7}\)của số đó

Đáp án

Số đó là:

a)32 : \frac{2}{3} = 32. \frac{3}{2}\(32 : \frac{2}{3} = 32. \frac{3}{2}\) = 48

b)25: \frac{5}{7} = 25. \frac{7}{5}\(25: \frac{5}{7} = 25. \frac{7}{5}\) = 35

Bài 6.44 trang 19 SBT Toán 6 tập 2

a) Số học sinh nam bằng bao nhiêu phần số học sinh cả lớp, biết \frac{4}{7}\(\frac{4}{7}\) số học sinh cả lớp là nữ?

b) \frac{2}{5}\(\frac{2}{5}\) vận tốc xe máy bằng \frac{1}{4}\(\frac{1}{4}\) vận tốc xe ô tô. Vận tốc xe máy bằng bao nhiêu phần vận tốc ô tô?

Đáp án

a) Số học sinh nam chiếm:

1 - \frac{4}{7} = \frac{3}{7}\(1 - \frac{4}{7} = \frac{3}{7}\) (số học sinh cả lớp)

b) Vận tốc xe máy bằng:

\frac{1}{4}:\frac{2}{5} = \frac{5}{8}\(\frac{1}{4}:\frac{2}{5} = \frac{5}{8}\) (vận tốc ô tô)

Bài 6.45 trang 19 SBT Toán 6 tập 2

Vé xem trận chung kết bóng đá Sea Game 30 được bán trực tiếp và bán qua mạng. Toàn bộ số vé bán qua mạng đã được bán hết trong 3 giờ, trong đó \frac{1}{3}\(\frac{1}{3}\) số vé được bán hết trong giờ đầu tiên; giờ thứ hai bán được \frac{8}{{19}}\(\frac{8}{{19}}\) tổng số vé bán được trong giờ thứ nhất và giờ thứ ba. Tính xem trong ba giờ bán vé qua mạng, giờ nào bán được ít vé nhất, giờ nào bán được nhiều vé nhất.

Đáp án

Vì giờ thứ hai bán được \frac{8}{{19}}\(\frac{8}{{19}}\) tổng số vé bán được trong giờ thứ nhất và giờ thứ ba nên giờ thứ 2 bán được \frac{8}{{19 + 8}} = \frac{8}{{27}}\(\frac{8}{{19 + 8}} = \frac{8}{{27}}\) tổng số vé

Giờ thứ ba bán được:

1 - \frac{1}{3} - \frac{8}{{27}} = \frac{{10}}{{27}}\(1 - \frac{1}{3} - \frac{8}{{27}} = \frac{{10}}{{27}}\)(tổng số vé)

\frac{8}{{27}} < \frac{1}{3} < \frac{{10}}{{27}}\(\frac{8}{{27}} < \frac{1}{3} < \frac{{10}}{{27}}\) nên giờ thứ 2 bán được ít vé nhất, giờ thứ 3 bán được nhiều vé nhất.

Bài 6.46 trang 19 SBT Toán 6 tập 2

Một người vay ngân hàng một khoản tiền và định trả hết khoản vay trong bốn kì. Chỉ tính riêng phần gốc, người đó định trả \frac{1}{4}\(\frac{1}{4}\) khoản vay trong kì đầu tiên, \frac{1}{3}\(\frac{1}{3}\) số tiền còn lại được trả trong kì thứ hai;\frac{1}{2}\(\frac{1}{2}\)số tiền còn lại được trả trong kì thứ ba. Tính ra trong kì cuối người đó chỉ còn phải trả 125 triệu đồng tiền gốc. Hỏi người đó đã vay tất cả bao nhiêu tiền?

Đáp án

Sau lần trả thứ 1, người đó còn nợ 1 - \frac{1}{4} = \frac{3}{4}\(1 - \frac{1}{4} = \frac{3}{4}\) tiền gốc

Lần trả 2, người đó đã trả: \frac{1}{3}.\frac{3}{4} = \frac{1}{4}\(\frac{1}{3}.\frac{3}{4} = \frac{1}{4}\) tiền gốc

Sau lần trả 2, người đó còn nợ \frac{3}{4} - \frac{1}{4} = \frac{1}{2}\(\frac{3}{4} - \frac{1}{4} = \frac{1}{2}\) tiền gốc

Kì thứ 3, người đó trả \frac{1}{2}.\frac{1}{2} = \frac{1}{4}\(\frac{1}{2}.\frac{1}{2} = \frac{1}{4}\) tiền gốc

Như vậy, kì 4, người đó trả: \frac{1}{2} - \frac{1}{4} = \frac{1}{4}\(\frac{1}{2} - \frac{1}{4} = \frac{1}{4}\) tiền gốc, tương ứng là 125 triệu đồng

Vậy khoản vay ban đầu là:

125: \frac{1}{4}\(125: \frac{1}{4}\) = 500 (triệu đồng)

Bài 6.47 trang 19 SBT Toán 6 tập 2

Trường phổ thông dân tộc ở một tỉnh miền núi có 300 học sinh gồm ba dân tộc: Thái, Tày, Dao. Số bạn học sinh dân tộc Dao bằng \frac{1}{{15}}\(\frac{1}{{15}}\) tổng số học sinh toàn trường, số bạn học sinh dân tộc Thái bằng \frac{2}{3}\(\frac{2}{3}\) tổng số học sinh dân tộc Tày và Dao.

a) Tính số học sinh dân tộc Dao và số học sinh dân tộc Thái trong tường

b) Số học sinh dân tộc Tày bằng bao nhiêu phần số học sinh toàn trường?

Đáp án

a) Số học sinh Dao là:

\frac{1}{{15}} . 300\(\frac{1}{{15}} . 300\) = 20 (học sinh)

Số học sinh Thái\frac{2}{3}\(\frac{2}{3}\) tổng số học sinh dân tộc Tày và Dao thì số học sinh Thái bằng \frac{2}{{2 + 3}} = \frac{2}{5}\(\frac{2}{{2 + 3}} = \frac{2}{5}\) số học sinh toàn trường nên số học sinh Thái là:

\frac{2}{5}.300\(\frac{2}{5}.300\) = 120 (học sinh)

b) Số học sinh Tày bằng:

1 - \frac{1}{{15}} - \frac{2}{5} = \frac{8}{{15}}\(1 - \frac{1}{{15}} - \frac{2}{5} = \frac{8}{{15}}\) (số học sinh toàn trường)

>> Bài tiếp theo: Giải SBT Toán 6 Ôn tập chương 6 Kết nối tri thức

Thông qua lời giải Toán trên các em học sinh có thể luyện tập các dạng Toán trong chuyên mục Toán lớp 6 Kết nối tri thức phù hợp với nội dung chương trình mình đang học.

Các em học sinh tham khảo thêm Toán lớp 6 Cánh DiềuToán lớp 6 Chân Trời Sáng Tạo. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giải SBT Toán 6

    Xem thêm