Giải SBT Toán 6 Ôn tập chương 7 Kết nối tri thức

Giải sách bài tập Toán lớp 6 Ôn tập chương 7 sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Các em học sinh có thể tham khảo đối chiếu với bài của mình đã làm. Các lời giải dưới đây các em luyện giải bài tập tại nhà mà không cần sách giải.

>> Bài trước: Giải SBT Toán 6 Bài 31. Một số bài toán về tỉ số và tỉ số phần trăm

1. Phần trắc nghiệm

Câu 1. Chữ số hàng phần trăm của số thập phân -1 435, 672 là:

A. 4

B. 3

C. 7

D. 2

Trả lời

Chữ số hàng phần trăm của số thập phân -1 435, 672 là 7

Chọn C

Câu 2

Trong các câu sau, câu nào sai?

A. Tổng của hai số thập phân dương là một số thập phân dương

B. Tích của hai số thập phân dương là một số thập phân dương

C. Hiệu của hai số thập phân dương là một số thập phân dương

D. Thương của hai số thập phân dương là một số thập phân dương

Trả lời

Khẳng định A, B, D đúng

Khẳng định C sai. Chẳng hạn, hiệu 0,21 – 1, 22 = -1,01 không là số thập phân dương

Chọn C

Câu 3

Trong các câu sau, câu nào đúng?

A. Hiệu của hai số thập phân âm là một số thập phân âm

B. Tổng của hai số thập phân âm là một số thập phân âm

C. Tích của hai số thập phân âm là một số thập phân âm

D. Thương của hai số thập phân âm là một số thập phân âm

Trả lời

Khẳng định A sai. Chẳng hạn, hiệu (-1,3) – (-2,4) = 1,1 không là số thập phân âm

Khẳng định B đúng

Khẳng định C sai vì tích của 2 số thập phân âm là một số thập phân dương

Khẳng định D sai vì thương của 2 số thập phân âm là một số thập phân dương

Chọn B

Câu 4

Làm tròn số a = 131,2956 đến chữ số thập phân thứ hai ta được số thập phân nào sau đây?

A. 131,29

B. 131,30

C. 131,31

D. 130

Trả lời

Số a = 131,2956 làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai được: 131,30

Chọn B

Câu 5

Tích 214,9 . 1,09 là:

A. 234, 241

B. 209,241

C. 231,124

D. -234,241

Trả lời

Ta được: 214,9 . 1,09 = 234, 241

Chọn A

Câu 6

Một công nhân được tăng lương hai lần liên tiếp, lần sau tăng 10% so với mức lương lần trước. So với lúc chưa tăng lương, sau hai lần tăng lương, mức lương của người công nhân đó đã được tăng:

A. 31%

B. 19%

C. 20%

D. 21%

Trả lời

Gọi a là lương ban đầu của công nhân đó

Sau lần tăng thứ nhất, lương người đó là: a + a. 10% = 1,1. a

Sau lần tăng thứ hai, lương người đó là: 1,1.a + 1,1a. 10% = 1,21.a

Như vậy, so với lúc chưa tăng lương, sau hai lần tăng lương, mức lương của người công nhân đó đã được tăng: 1,21.a – a = 0,21.a

Tức là tăng \frac{0,21 a}{a} .100 \%=21 \%

Chọn D

2. Phần bài tập

Bài 7.35 trang 37, 38 SBT Toán 6 tập 2

Tại Thế vận hội Mùa hè năm 2016, kết quả chung kết môn nhảy ba bước nam của 10 vận động viên có thành tích tốt nhất được cho trong bảng sau:

Tại Thế vận hội Mùa hè năm 2016, kết quả chung kết môn nhảy ba bước

a) Sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp kết quả thi đấu của 10 vận động viên này.

b) Em hãy cho biết huy chương vàng, bạc, đồng thuộc về các vận động viên nào.

Đáp án

a) Sắp xếp thành tích môn nhảy ba bước nam của 10 vận động viên theo thú tự giảm dần, ta so sánh từ hàng phần số nguyên đến phần thập phân (từ chữ số hàng cao nhất đến chữ số hàng thấp nhất).

Vì 17,86 > 17,76 > 17,58 > 17,13 > 17,09 > 17,03 > 16,90 > 16,68 > 16,56 > 16,54 nên ta có được:

Kết quả sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp của 10 vận động viên này là:

Christian TAYLOR; Will CLAYE; Bin DONG; Shuo CAO; John MURILLO; Nelson EVORA; Troy DORIS; Lazaro MARTINEZ; Alberto ALVAREZ; Benjamin COMPAORE.

b) Huy chương vàng thuộc về người có thành tích cao nhất là vận động viên Christian TALOR (17,86 m);

Huy chương bạc thuộc về người có thành tích cao thứ hai là vận động viên Will CLAYE (17,76 m);

Huy chương đồng thuộc về người có thành tích cao thứ ba là vận động viên Bin DONG (17,58 m).

Vậy huy chương vàng, bạc, đồng lần lượt thuộc về các vận động viên Christian TALOR, Will CLAYE, Bin DONG.

Bài 7.36 trang 38 SBT Toán 6 tập 2

a) So sánh hai số: a = 0,29 và b = 0,3;

b) Tìm một số thập phân x thỏa mãn điều kiện a < x < b;

c) Có hay không 9 số thập phân x thỏa mãn điều kiện a < x < b?

Đáp án

a)

- Phần số nguyên của hai số 0,29 và 0,3 đều là 0;

- Phần thập phân có chữ số hàng phần mười của 0,29 và 0,3 lần lượt là 2 và 3.

Vì 2 < 3 nên 0,29 < 0,3.

Vậy a < b.

b) Ta có: 0,29 = 0,290; 0,3 = 0,300

Tìm một số thập phân nằm giữa hai số thập 0,290 và 0,300:

- Ta tìm một số nằm giữa 290 và 300. Chẳng hạn: chọn số 295.

- Thêm phần nguyên và dấu phẩy vào ta được số 0,295.

Do đó một số thập phân nằm giữa hai số thập 0,29 và 0,3 là số 0,295.

Vậy một số thập phân thỏa mãn a < x < b là số 0,295.

c) Tương tự như câu b. Ta tìm 9 số thập phân nằm giữa hai số thập 0,290 và 0,300:

- Ta tìm 9 số nằm giữa 290 và 300. Ta chọn ra các số 291; 292; 293; 294; 295; 296; 297; 298; 299.

- Thêm phần nguyên và dấu phẩy vào các số trên ta được: 0,291; 0,292; 0,293; 0,294; 0,295; 0,296; 0,297; 0,298; 0,299.

Do đó 9 số thập phân nằm giữa hai số thập 0,29 và 0,3 là số 0,291; 0,292; 0,293; 0,294; 0,295; 0,296; 0,297; 0,298; 0,299.

Vậy 9 số thập phân thỏa mãn a < x < b là x ∈ {0,291; 0,292; 0,293; 0,294; 0,295; 0,296; 0,297; 0,298; 0,299}.

Nhận xét:

Ngoài 9 số ta chọn ở trên, ta cố thể chọn vô số các số thập phân khác.

Ví dụ: Ta có: 0,29 = 0,2900; 0,3 = 0,3000

Tìm một số thập phân nằm giữa hai số thập 0,2900 và 0,3000:

- Ta có thể tìm được nhiều số nằm giữa 2 900 và 3 000 là: 2 901; 2 902;…

- Thêm phần nguyên và dấu phẩy vào ta được các số tương ứng là: 0,2901; 0,2902;…

Khi ta càng tăng chữ số 0 ở bên phải các chữ số phần thập phân, ta tìm được càng nhiều chữ số thập phân nằm ở giữa hai số thập phân cho trước.

Do đó, có vô số số thập phân nằm giữa hai số thập phân.

Bài 7.37 trang 38 SBT Toán 6 tập 2

Tính nhẩm (theo mẫu)

7,98 + 2,48 = (7,98 + 0,02) + (2,48 – 0,02) = 8 + 2,46 = 10,46

a) 51,99 + 21,55

b) 17,31 – 1,96

c) 16,78 – 12,99

d) -15,95 – 31,72

Đáp án

a) 51,99 + 21,55 = (51,99 + 0,01) + ( 21,55 – 0,01) = 52 + 21,54 = 73,54

b) 17,31 – 1,96 = (17,31 + 0,04 ) – (1,96 + 0,04) = 17,35 – 2 = 15,35

c) 16,78 – 12,99 = (16,78 + 0,01) – (12,99 + 0,01) = 16,79 – 13 = 3,79

d) -15,95 – 31,72 = - (15,95 + 31,72) = - [(15,95+ 0,05) + (31,72 – 0,05)]

= -(16 + 31,67) = - 47,67

Bài 7.38 trang 38 SBT Toán 6 tập 2

Tính giá trị của các biểu thức sau:

a) 0,62 . 351 + (-35,1) : 4

b) 5,25 . 4,1 + (-2,05) . 16,4 + 2,625 . 8,2

Đáp án

a) 0,62 . 351 + (-35,1) : 4

= 0,62 . 351 – 351 : 40

= 0,62 . 351 – 351. 0,025

= 351. (0,62 – 0,025)

= 351 . 0,595

= 208,845

b) 5,25 . 4,1 + (-2,05) . 16,4 + 2,625 . 8,2

= 5,25 . 4,1 +(-2,05) . 4 . 4,1 + 2,625 . 2. 4,1

= 4,1. [5,25 + (-2,05). 4 + 2,625 . 2]

=4,1 . (5,25 – 8,2 + 5,25)

= 4,1. 2,3

= 9,43

Bài 7.39 trang 38 SBT Toán 6 tập 2

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2019 so với các thị trường lớn và tỉ lệ phần trăm tăng, giảm kim ngạch xuất khẩu so với năm 2018 được cho trong bảng sau:

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2019 so với các thị trường lớn và tỉ lệ

Đáp án

a) Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2019 là:

135,45 + 47,27 + 73,89 + 3,12 + 4,46 = 264,19 (tỉ USD)

b) Kim ngạch xuất khẩu với châu Mĩ năm 2019 là 73,89 tỉ USD, tăng 27,3% so với năm 2018 nên 127,3% kim ngạch xuất khẩu với châu Mĩ năm 2018 bằng 73,89 tỉ USD

Vậy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với châu Mĩ năm 2018 là:

73,89 : 127,3% = 58, 04399 (tỉ USD)

Làm tròn đến hàng phần trăm, ta được: 58,04 tỉ USD.

Bài 7.40 trang 39 SBT Toán 6 tập 2

Apple là thương hiệu toàn cầu đứng đầu thế giới liên tục từ năm 2013 đến năm 2019. Giá trị thương hiệu của Apple năm 2013 là 96,316 tỉ USD, sau 6 năm, đến năm 2019 giá trị thương hiệu Apple được định giá tới 234,241 tỉ USD.

a) Tính xem giá trị thương hiệu Apple năm 2019 bằng bao nhiêu phần trăm giá trị thương hiệu Apple năm 2013 (sử dụng máy tính cầm tay rồi làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất)

b) Biết giá trị thương hiệu Apple năm 2019 tăng 9% so với năm 2018. Giá trị thương hiệu Apple năm 2018 là bao nhiêu tỉ USD?

Đáp án

a) Tỉ số phần trăm giá trị thương hiệu Apple năm 2019 so với giá trị thương hiệu Apple năm 2013 là:

\frac{{234,241}}{{96,316}}.100\% = 243,2005%

Làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất, ta được: 243,2%

b) Giá trị thương hiệu Apple năm 2019 bằng 109% năm 2018

Giá trị thương hiệu Apple năm 2018 là:

234,241 : \frac{{109}}{{100}} = 214,9 (tỉ USD)

Bài 7.41 trang 39 SBT Toán 6 tập 2

Tổng sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong các năm 2017, 2018, 2019 lần lượt là khoảng 5,82 triệu tấn; 6,12 triệu tấn và 6,37 triệu tấn. Em hãy cho biết tổng sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2019 tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2018 và so với năm 2017 (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)

Đáp án

Tỉ số phần trăm sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2019 so với năm 2018 là:

\frac{{6,37}}{{6,12}}.100\% = 104,1\%

Nên tổng sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2019 tăng 4,1% so với năm 2018

Tỉ số phần trăm sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2019 so với năm 2018 là:

\frac{{6,37}}{{5,82}}.100\% = 109,5%

Nên tổng sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2019 tăng 9,5% so với năm 2018

Bài 7.42 trang 39 SBT Toán 6 tập 2

Thay mỗi chữ cái bằng chữ số thích hợp để nhận được phép trừ đúng.

\overline {d5,2c} - \overline {8a,ba} = \overline {c2,5d}

Đáp án

Vì số chữ số ở phần thập phân là như nhau nên ta có thể bỏ đi dấu phẩy và đưa bài toán trở thành:

\overline {d52c} - \overline {8aba} = \overline {c25d}

hay

\overline {c25d} + \overline {8aba} = \overline {d52c} (a,b,c,d \in N;0 < c,d \le 9;0 \le a,b \le 9)

Vế phải phải nhỏ hơn 10000 nên c < 2

Ta được c = 1

Suy ra d = 9

Ta có: \overline {1259} + \overline {8aba} = 9521

Vì 9 + a có tận cùng là 1 nên a = 2

Ta được 5 + b (nhớ 1) có tận cùng là 2 nên b =7

Vậy phép trừ đúng là: 95,21 – 82,62 = 12,59.

>> Bài tiếp theo: Giải SBT Toán 6 Bài 32 Điểm và đường thẳng

Thông qua lời giải Toán trên các em học sinh có thể luyện tập các dạng Toán trong chuyên mục Toán lớp 6 Kết nối tri thức phù hợp với nội dung chương trình mình đang học.

Các em học sinh tham khảo thêm Toán lớp 6 Cánh DiềuToán lớp 6 Chân Trời Sáng Tạo. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.

Đánh giá bài viết
1 50
Sắp xếp theo

    Toán lớp 6

    Xem thêm