Giải SBT Toán 6 Ôn tập chương 6 Kết nối tri thức

Giải sách bài tập Toán lớp 6 Ôn tập chương 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Các em học sinh có thể tham khảo đối chiếu với bài của mình đã làm. Các lời giải dưới đây các em luyện giải bài tập tại nhà mà không cần sách giải.

>> Bài trước: Giải SBT Toán 6 Bài 27. Hai bài toán về phân số

1. Phần trắc nghiệm

Câu 1

Khẳng định nào sau đây là sai?

A. Muốn cộng hai phân số có cùng mẫu, ta cộng tử với tử và giữ nguyên mẫu

B. Muốn cộng hai phân số, ta cộng tử với tử và mẫu với mẫu

C. Muốn nhân hai phân số, ta nhân các tử với nhau và nhân các mẫu với nhau

D. Muốn chia một phân số cho một phân số khác 0, ta nhân số bị chia với phân số nghịch đảo của số chia

Trả lời

Phát biểu A,C,D đúng

Phát biểu B sai vì muốn cộng hai phân số, ta đưa chúng về dạng 2 phân số có cùng mẫu số rồi cộng tử với tử và giữ nguyên mẫu

Chọn B

Câu 2

Khẳng định nào sau đây là sai?

A.3\frac{6}{5} là một hỗn số dương

B. 6\frac{4}{5} = \frac{{34}}{5}

C. Phân số \frac{5}{7} bằng phân số\frac{{ - 5}}{{ - 7}}

D. Phân số \frac{{10}}{4} biểu thị thương của phép chia 10 cho 4

Trả lời

Phát biểu A sai vì phần phân số là \frac{6}{5} > 1

Các phát biểu B,C,D đúng

Chọn A

Câu 3

Khẳng định nào sau đây là sai?

A. \frac{{2,5}}{3} là một phân số

B. Mọi số nguyên đều viết được dưới dạng phân số

C. Mỗi phân số khác 0 luôn có phân số nghịch đảo

D. Phân số \frac{a}{b} bằng phân số \frac{c}{d} nếu a.d = b.c

Trả lời

Phát biểu A sai vì 2,5 không là số nguyên

Các phát biểu B,C,D đúng

Chú ý: Mọi số nguyên đều viết được dưới dạng phân số có mẫu số là 1.

Chọn A

Câu 4

Các khẳng định nào sau đây là đúng?

A. Phân số tối giản là phân số mà tử số và mẫu số chỉ có ước chung là 1 và -1

B. Phân số tối giản là phân số mà tử số và mẫu số chỉ có ước chung là 1

C. Phân số tối giản là phân số mà tử số và mẫu số chỉ có ước chung là -1

D. Mọi phân số đều rút gọn được về phân số tối giản

Trả lời

Phát biểu A, D đúng

Chọn A,D

Câu 5

Các khẳng định nào sau đây là đúng?

A. Phân số \frac{a}{b} bằng phân số \frac{{a.m}}{{b.m}} với m là số nguyên khác 0

B. Phân số \frac{a}{b} bằng phân số \frac{{a:m}}{{b:m}} với m là một ước chung của a, b

C. Phân số \frac{5}{7}bằng phân số \frac{{ - 25}}{{ - 34}}

D. Mọi phân số có mẫu âm đều viết được dưới dạng phân số bằng nó có mẫu dương

Trả lời

Các khẳng định A,B,D là đúng

Khẳng định C sai vì phân số \frac{5}{7} bằng phân số \frac{{ - 25}}{{ - 35}}

Chọn A,B,D

2. Phần bài tập

Bài 6.48 trang 22 SBT Toán 6 tập 2

Viết số đo thời gian sau đây theo đơn vị giờ, dưới dạng phân số tối giản:

36 phút; 18 phút; 150 phút

Đáp án

Ta có:

\frac{{36}}{{60}} = \frac{{36:12}}{{60:12}} = \frac{3}{5}

\frac{{18}}{{60}} = \frac{{18:6}}{{60:6}} = \frac{3}{{10}}

\frac{{150}}{{60}} = \frac{{150:30}}{{60:30}} = \frac{5}{2}

Bài 6.49 trang 22 SBT Toán 6 tập 2

Tính một cách hợp lí:A = \frac{2}{5}.\frac{3}{7} - \frac{{10}}{7} + \frac{3}{7}.\frac{3}{5}

Đáp án

A =\frac{2}{5}.\frac{3}{7} - \frac{{10}}{7} + \frac{3}{7}.\frac{3}{5}

= \frac{2}{5}.\frac{3}{7} + \frac{3}{7}.\frac{3}{5} - \frac{{10}}{7}

= \frac{3}{7}.(\frac{2}{5} + \frac{3}{5}) - \frac{{10}}{7}

= \frac{3}{7}.\frac{5}{5} - \frac{{10}}{7}

= \frac{3}{7}.1 - \frac{{10}}{7}

= \frac{3}{7} - \frac{{10}}{7}

= \frac{{ - 7}}{7} = - 1

Bài 6.50 trang 22 SBT Toán 6 tập 2

\frac{2}{3} quả dưa hấu nặng 2\frac{1}{2} kg. Hỏi quả dưa hấu nặng bao nhiêu kilogam?

Đáp án

Đổi2\frac{1}{2} = \frac{5}{2}

Quả dưa nặng: \frac{5}{2}:\frac{2}{3} = \frac{{15}}{4} = 3\frac{3}{4} (kg)

Bài 6.51 trang 22 SBT Toán 6 tập 2

Tính giá trị biểu thức: B = \frac{2}{5}.a - \frac{3}{4}.a + b:2 , với a = \frac{{10}}{7};b = \frac{5}{2}

Đáp án

Thay a = \frac{{10}}{7};b = \frac{5}{2} vào biểu thức B, ta được

B = \frac{2}{5}.a - \frac{3}{4}.a + b:2

=\frac{2}{5}.\frac{{10}}{7} - \frac{3}{4}.\frac{{10}}{7} + \frac{5}{2}:2

= \frac{4}{7} - \frac{{15}}{{14}} + \frac{5}{2}.\frac{1}{2}

= \frac{4}{7} - \frac{{15}}{{14}} + \frac{5}{4}

=\frac{{16}}{{28}} - \frac{{30}}{{28}} + \frac{{35}}{{28}}

=\frac{{21}}{{28}} = \frac{3}{4}

Bài 6.52 trang 22 SBT Toán 6 tập 2

Bạn Hà đọc một cuốn sách trong ba ngày. Ngày thứ nhất, Hà đọc được \frac{1}{4} số trang sách. Ngày thứ hai, Hà đọc \frac{2}{5}số trang còn lại. Ngày thứ ba đọc nốt 90 trang. Hỏi cuốn sách có bao nhiêu trang?

Đáp án

Sau ngày thứ nhất, Hà còn lại:1 - \frac{1}{4} = \frac{3}{4} (số trang sách)

Ngày thứ hai, Hà đọc được: \frac{2}{5}.\frac{3}{4} = \frac{3}{{10}} (số trang sách)

Sau ngày thứ hai, Hà còn lại: 1 - \frac{1}{4} - \frac{3}{{10}} = \frac{9}{{20}}(số trang sách) (tương ứng là 90 trang)

Vậy cuốn sách có số trang là:

90:\frac{9}{{20}}= 200 (trang)

Bài 6.53 trang 22 SBT Toán 6 tập 2

Tính giá trị của biểu thức: A = \frac{{{2^2}}}{{1.3}}.\frac{{{3^2}}}{{2.4}}.\frac{{{4^2}}}{{3.5}}.\frac{{{5^2}}}{{4.6}}

Đáp án

Ta có:

A = \frac{{{2^2}}}{{1.3}}.\frac{{{3^2}}}{{2.4}}.\frac{{{4^2}}}{{3.5}}.\frac{{{5^2}}}{{4.6}}

= \frac{{2.2.3.3.4.4.5.5}}{{1.3.2.4.3.5.4.6}} =\frac{{2.5}}{{1.6}} = \frac{5}{3}

Bài 6.54 trang 22 SBT Toán 6 tập 2

Nhân dịp tết Trung thu, Hải xin phép mẹ mua món đồ chơi hết 50 000 đồng. Số tiền này bằng \frac{2}{5} số tiền Hải tiết kiệm được. Hỏi Hải đã tiết kiệm được bao nhiêu tiền?

Đáp án

Hải đã tiết kiệm được số tiền là:

50000:\frac{2}{5} = 125000 (đồng)

Bài 6.55 trang 22 SBT Toán 6 tập 2

Cả ba vòi cùng chảy vào một cái bể cạn. Nếu hai vòi I và II cùng chảy thì bể đầy sau 60 phút. Nếu hai vòi II và III cùng chảy thì bể đầy sau 75 phút. Nếu hai vòi III và I cùng chảy thì bể đầy sau 50 phút.

a) Nếu cả ba vòi cùng chảy thì bể đầy sau bao lâu?

b) Nếu riêng mỗi vòi chảy một mình thì bể đầy sau bao lâu?

Đáp án

Trong 1 phút:

a) Vòi I và vòi II chảy được: \frac{1}{{60}} bể

Vòi II và III chảy được: \frac{1}{{75}} bể

Vòi III và I chảy được: \frac{1}{{50}} bể

Do đó, trong 1 phút, 2 lần vòi I+ 2 lần vòi II + 2 lần vòi III chảy được:\frac{1}{{60}} + \frac{1}{{75}} + \frac{1}{{50}} = \frac{1}{{20}}bể

Trong 1 phút, cả 3 vòi cùng chảy thì được: \frac{1}{{20}}:2 = \frac{1}{{40}} bể

Vậy nếu cả 3 vòi cùng chảy thì 40 phút đầy bể

b) Trong 1 phút, vòi I+ II chảy được \frac{1}{{60}}bể, cả 3 vòi chảy được \frac{1}{{40}}bể nên trong 1 phút, vòi III chảy được:\frac{1}{{40}} - \frac{1}{{60}} = \frac{1}{{120}} bể. Do đó, vòi III chảy một mình thì 120 phút đầy bể

Tương tự, trong 1 phút, vòi I chảy được: \frac{1}{{40}} - \frac{1}{{75}} = \frac{7}{{600}} bể. Do đó, vòi I chảy một mình thì 1:\frac{7}{{600}} = \frac{{600}}{7} phút thì đầy bể

Trong 1 phút, vòi II chảy được:\frac{1}{{40}} - \frac{1}{{50}} = \frac{1}{{200}} bể. Do đó, vòi II chảy một mình thì 200 phút thì đầy bể.

>> Bài tiếp theo: Giải SBT Toán 6 Bài 28. Số thập phân 

Thông qua lời giải Toán trên các em học sinh có thể luyện tập các dạng Toán trong chuyên mục Toán lớp 6 Kết nối tri thức phù hợp với nội dung chương trình mình đang học.

Các em học sinh tham khảo thêm Toán lớp 6 Cánh DiềuToán lớp 6 Chân Trời Sáng Tạo. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.

Đánh giá bài viết
1 79
Sắp xếp theo

    Toán lớp 6

    Xem thêm