Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Lý thuyết Ngữ văn 6 Cánh diều bài 21

Lý thuyết Ngữ văn lớp 6 bài 21: Tự đánh giá bài 3 được VnDoc sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Ngữ văn lớp 6 sách CD.

A. Lý thuyết Ngữ văn 6 bài 21

1. Tự đánh giá - Thẳm sâu Hồng Ngài

Đọc văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài trong SGK và thực hiện yêu cầu bên dưới:

(1) Câu nào nêu đúng nội dung chính của văn bản trên?

A. Tác giả kể lại những gì đã thấy ở bản Hồng Ngài.

B. Tác giả kể lại chuyến đi vất vả đến bản Hồng Ngài.

C. Tác giả kể về những cây thảo quả ở bản Hồng Ngài.

D. Tác giả kể về thời tiết và nhà cửa ở bản Hồng Ngài.

Đáp án:

A. Tác giả kể lại những gì đã thấy ở bản Hồng Ngài.

-> Nội dung chính của văn bản là kể lại những gì đã thấy ở bản Hồng Ngài.

(2) Nhận xét nào sau đây nêu đúng tính chất du ký của văn bản này?

A. Ghi lại một chuyến đi diễn ra chưa lâu mà mình đã trải qua

B. Ghi lại những sự việc trọng đại đã xảy ra trong quá khứ xa

C. Ghi lại những câu chuyện của các danh nhân nổi tiếng

D. Ghi lại những câu chuyện tưởng tượng trong quá khứ

Đáp án:

A. Ghi lại một chuyến đi diễn ra chưa lâu mà mình đã trải qua

-> Du ký của văn bản này ghi lại một chuyến đi diễn ra chưa lâu mà mình đã trải qua.

(3) Câu nào chứa cảm xúc của người viết?

A. Trời buông màn nhanh chóng sau rặng núi xa.

B. Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.

C. Không kể xiết những niềm vui mà chúng tôi cảm thấy lúc này.

D. Thời tiết ở vùng núi thay đổi nhanh không ngờ.

Đáp án:

C. Không kể xiết những niềm vui mà chúng tôi cảm thấy lúc này.

-> Cảm xúc của người viết là: Không kể xiết những niềm vui mà chúng tôi cảm thấy lúc này.

(4) Câu nào nói về tương lai của con đường đến bản Hồng Ngài?

A. Từ bao đời nay, người Hồng Ngài chưa hề có đường xe máy.

B. Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.

C. Hồng Ngài xa xôi, dễ làm nản lòng tất cả những người muốn đến bản.

D. Trong hai năm tới, con đường vào với vùng đất này sẽ được hoàn tất.

Đáp án:

D. Trong hai năm tới, con đường vào với vùng đất này sẽ được hoàn tất.

-> Câu nói về tương lai của con đường đến bản Hồng Ngài là: Trong hai năm tới, con đường vào với vùng đất này sẽ được hoàn tất.

(5) Văn bản nào sau đây cùng thể du ký với văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài?

A. Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)

B. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng)

C. Thời thơ ấu của Hon-đa (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

D. Sự tích Hồ Gươm

Đáp án:

B. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng)

-> Văn bản cùng thể du ký với văn bản Thẳm sâu Hồng Ngài là: Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng).

(6) Điểm giống nhau giữa các văn bản: Trong lòng mẹ, Thời thơ ấu của Hon-đa, Đồng Tháp Mười mùa nước nổi và Thẳm sâu Hồng Ngài là gì?

A. Đều là kể chuyện theo nhiều ngôi kể khác nhau

B. Đều kế theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”

C. Đều tập trung miêu tả hành động của các nhân vật

D. Đầu có cốt truyện li kì và cách kể chuyện hấp dẫn

Đáp án:

B. Đều kế theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”

-> Điểm giống nhau giữa các văn bản: Trong lòng mẹ, Thời thơ ấu của Hon-đa, Đồng Tháp Mười mùa nước nổi và Thẳm sâu Hồng Ngài là đều kế theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”.

(7) Điểm khác nhau giữa văn bản Thẩm sâu Hồng Ngài so với hai văn bản Trong lòng mẹ và Thời thơ ấu của Hon-đa là gì?

A. Kể lại chuyện xảy ra đối với chính người kể

B. Kể theo ngôi thứ nhất xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”

C. Kể lại chuyện vừa diễn ra chưa lâu với người kể

D. Kể lại chuyện có thật, có tính xác thực

Đáp án:

C. Kể lại chuyện vừa diễn ra chưa lâu với người kể

-> Điểm khác nhau giữa văn bản Thẩm sâu Hồng Ngài so với hai văn bản Trong lòng mẹ và Thời thơ ấu của Hon-đa là kể lại chuyện vừa diễn ra chưa lâu với người kể.

(8) Câu nào sau đây có sử dụng từ mượn tiếng Pháp?

A. Đường vào Hồng Ngài vất vả hơn những gì chúng tôi tưởng.

B. Đôi chân đã muốn rời ra vì không biết đường tiếp theo phải đi về đâu.

C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã đến Hồng Ngài.

D. Những cánh rừng bạt ngàn cây thảo quả đã giành chỗ của những cánh đồng lúa.

Đáp án:

C. Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã đến Hồng Ngài.

-> Câu có sử dụng từ mượn tiếng Pháp là: Sau bốn tiếng đi bộ và 10 ki-lô-mét đường núi, chúng tôi đã đến Hồng Ngài.

(9) Từ “chân” trong câu “Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.” không cùng nghĩa với từ “chân” trong câu nào sau đây?

A. Hơn hai tiếng đi bộ, đôi chân đã muốn rời ra. (Lam Linh)

B. Chân mây, mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du)

C. Tôi phải thòng một chân qua khung xe... (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

D. Nước ngập đến tận khoeo chân. (Nguyễn Thuy Anh)

Đáp án:

B. Chân mây, mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du)

-> Từ “chân” trong câu “Dù đi bất cứ đâu ngoài bản cũng chỉ bằng đôi chân.” không cùng nghĩa với từ “chân” trong câu sau: Chân mây, mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du)

(10) Từ nội dung văn bản trên, em hãy viết 1 - 2 dòng nhận xét về con đường đến bản Hồng Ngài.

Đáp án:

Con đường đến Hồng Ngài vô cùng khó khăn, nguy hiểm. Không chỉ phải đi trên đoạn đường đất, hay con đường đang làm dở mà còn đi qua đoạn dốc dựng đứng của một con thác. Từ bao đời nay, người Hồng Ngài vẫn di chuyển bằng chính đôi chân của mình. Nhưng trong tương lai, con đường đến với mảnh đất này sẽ được hoàn tất, việc di chuyển sẽ trở nên dễ dàng hơn.

2. Hướng dẫn tự học

- Tìm hiểu thông tin về tác giả và thể loại của các đoạn trích đã học: thu thập các nguồn tư liệu khác nhau như bài viết, ảnh, video…

- Tìm đọc toàn bộ tác phẩm Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng và một hồi ký khác viết về tuổi thơ mà em yêu thích để có thể giới thiệu với các bạn trong lớp.

- Đọc thêm một số bài du ký về du lịch sinh thái, du lịch miệt vườn.

B. Bài tập Ngữ văn 6 bài 21

Bài tập: Nhân vật trần thuật của thể kí là ai?

a. Hướng dẫn giải:

- Xem lại lý thuyết về đặc điểm của thể kí.

- Tham khảo sách văn học, báo chí, internet,...

b. Lời giải chi tiết:

- Nhân vật người trần thuật thường là tác giả, đóng vai trò người chứng kiến, để tăng cường tính xác thực của con người và sự việc trong tác phẩm kí. Nhân vật này trực tiếp bàn bạc, đánh giá đối tượng khác hẳn với nhân vật người kể chuyện thường ẩn mình trong thể loại truyện. Do cái “tôi” tác giả bộc lộ một cách trực tiếp nên tính khuynh hướng của tác phẩm rất rõ ràng, khen chê, yêu ghét phân minh.

- Chính vì bộc lộ vai trò người chứng kiến, người kể chuyện một cách trực tiếp nên tính trữ tình của nhân vật trần thuật rất cao, thậm chí có thể gọi là nhân vật trữ tình. Cái “tôi” tác giả hoàn toàn có quyền bộc lộ trực tiếp khuynh hướng qua ngôn ngữ trữ tình và chính luận của mình.

>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Ngữ văn 6 Cánh diều bài 22

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Ngữ văn lớp 6 bài 21: Tự đánh giá bài 3 sách Cánh diều. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo, Ngữ văn 6 Kết nối tri thức, Tài liệu học tập lớp 6.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Bon
    Bon

    🤗🤗🤗🤗🤗🤗🤗

    Thích Phản hồi 15:58 27/01
    • Đinh Đinh
      Đinh Đinh

      😄😄😄😄😄😄😄😄

      Thích Phản hồi 15:58 27/01
      • Gấu Bông
        Gấu Bông

        😘😘😘😘😘😘😘

        Thích Phản hồi 15:59 27/01
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Ngữ văn 6 sách Cánh Diều

        Xem thêm