Lý thuyết Ngữ văn 6 Cánh diều bài 24
Lý thuyết Ngữ văn lớp 6 bài 24: Thực hành Tiếng Việt được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Ngữ văn lớp 6 sách CD.
Bài: Thực hành Tiếng Việt
A. Lý thuyết Ngữ văn 6 bài 24
1. Tìm hiểu về thành ngữ
- Thành ngữ là những cụm từ cố định quen dùng, thường ngắn gọn, có hình ảnh.
- Ví dụ: khỏe như voi, chậm như rùa, một cổ hai tròng,…
→ Việc sử dụng thành ngữ giúp cho lời ăn tiếng nói sinh động, có tính biểu cảm cao.
2. Công dụng của dấu chấm phẩy
- Dấu chấm phẩy có nhiều công dụng. Bài học này chỉ đề cập công dụng sau: Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
- Ví dụ: "Những bí quyết để sống lâu: từ: nhân đức, phúc hậu; kiệm: chừng mực; hòa: vui vẻ, khoan dung; tĩnh: điềm đạm, không nóng nảy" (Ngạn ngữ phương Đông).
3. Biện pháp tu từ so sánh
- Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
- Ví dụ:
"Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra"
B. Bài tập Ngữ văn 6 bài 24
Bài tập 1: Hãy tìm một số thành ngữ và giải thích nghĩa của chúng.
a. Hướng dẫn giải:
- Xem lại lý thuyết về thành ngữ để giải bài tập này.
- Tìm thành ngữ trên các phương tiện như: Báo chí, sách văn học, internet,...
b. Lời giải chi tiết:
- "Lên thác xuống ghềnh": Mang ý nghĩa chỉ sự bấp bênh, không ổn định trong cuộc sống.
- "Ba chìm bảy nổi": Cuộc đời bấp bênh, vất vả.
- "Lên voi xuống chó": Con đường danh vọng bấp bênh, thăng trầm.
- "Chân cứng đá mềm": Sức lực dẻo dai, bền bỉ tới cùng.
Bài tập 2: Tìm các dấu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:
"Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đáng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại".
(Nguyễn Đăng Mạnh)
a. Hướng dẫn giải:
- Xem lại lý thuyết về dấu chấm phẩy để giải bài tập này.
- Đọc kĩ đoạn văn và tìm ra chỗ câu văn có sử dụng dấu chấm phẩy.
b. Lời giải chi tiết:
- Câu văn có sử dụng dấu chấm phẩy là: "Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đáng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại".
- Tác dụng: Ngăn cách các vị ngữ trong câu.
Bài tập 3: Em hãy điền vào chỗ trống trong những ngữ liệu sau để câu văn có được phép tu từ so sánh.
"Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta ... cánh kiến hoa vàng
... xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”.
(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
"Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình ...".
(Ca dao)
a. Hướng dẫn giải:
- Xem lại lý thuyết về phép tu từ so sánh để giải bài tập này.
b. Lời giải chi tiết:
"Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”.
(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
"Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu".
(Ca dao)
>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Ngữ văn 6 Cánh diều bài 25
Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Ngữ văn lớp 6 bài 24: Thực hành Tiếng Việt sách Cánh diều. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo, Ngữ văn 6 Kết nối tri thức, Tài liệu học tập lớp 6.