Lý thuyết Ngữ văn 6 Cánh diều bài 23
VnDoc xin giới thiệu bài Lý thuyết Ngữ văn lớp 6 bài 23: Vẻ đẹp của một bài ca dao được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp các câu hỏi lí thuyết và trắc nghiệm có đáp án đi kèm nằm trong chương trình giảng dạy môn Ngữ văn lớp 6 sách CD.
Bài: Vẻ đẹp của một bài ca dao
A. Lý thuyết Ngữ văn 6 bài 23
1. Chuẩn bị
a. Tác giả, tác phẩm:
* Tác giả:
- Hoàng Tiến Tựu (1933 – 1998), quê ở Thanh Hóa. Ông từng công tác tại Khoa Văn, Trường Đại học Sư phạm Vinh (nay là Trường Đại học Vinh) và là chủ nhiệm Khoa Văn Đại học Sư phạm Vinh từ 1969 đến 1987.
- Tác giả là chuyên gia hàng đầu của chuyên ngành Văn học dân gian với nhiều công trình nổi tiếng trong nước:
+ Văn học học dân gian Việt Nam
+ Mấy vấn đề về phương pháp nghiên cứu và giảng dạy văn học dân gian
+ Bình giảng truyện dân gian
+ Bình giảng ca dao…
* Tác phẩm:
- Thể loại: Nghị luận văn học.
- Xuất xứ: Trích Bình giảng ca dao (1992).
b. Khái quát về ca dao:
Ca dao là những sáng tác của nhân dân. Thường bắt nguồn từ trong cuộc sống lao động, sinh hoạt. Thể thơ phổ biến là lục bát.
c. Tìm hiểu từ khó:
- Ni: Tiếng địa phương miền Trung có nghĩa là này.
- Ngó: Nhìn.
- Tê: Tiếng địa phương miền Trung có nghĩa là kia.
- Chẽn: Nhánh của bông lúa.
d. Nội dung chính:
Văn bản viết về vấn đề: Vẻ đẹp của một bài ca dao - Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng.
e. Bố cục:
Tìm hiểu văn bản theo mạch nội dung chính của văn bản 4 phần như sau:
- Nêu ý kiến về bài ca dao.
- Phân tích bố cục bài ca dao.
- Phân tích hai câu đầu bài ca dao.
- Phân tích hai câu cuối bài ca dao.
2. Đọc hiểu
a. Nêu ý kiến về bài ca dao:
- Tác giả mở đầu bằng việc trích bài ca dao.
→ Cách vào đề trực tiếp.
- Nêu ra cái đẹp, cái hay của bài ca dao:
+ Hai cái đẹp: cánh đồng và cô gái thăm đồng. → Đều được miêu tả rất hay.
+ Cái hay: cái hay riêng, không thấy ở bất kì bài ca dao khác.
=> Khẳng định bài ca dao đẹp, hay riêng biệt.
b. Phân tích bố cục bài ca dao:
- Ý kiến của nhiều người: có thể chia 2 phần (2 câu đầu - 2 câu cuối, hình ảnh cánh đồng - hình ảnh cô gái thăm đồng)
- Ý kiến tác giả: Không hoàn toàn như vậy.
- Ngay 2 câu đầu, cô gái thăm đồng đã xuất.
- Cô gái hiện lên năng động, tích cực: đứng bên ni đồng rồi lại đứng bên tê đồng, ngắm nhìn cảnh vật từ nhiều phía như muốn thâu tóm, cảm nhận cả cánh đồng bát ngát.
c. Phân tích hai câu đầu bài ca dao:
- Cả 2 câu đều không có chủ ngữ.
→ Người nghe đồng cảm, như cùng cô gái đi thăm đồng, cùng vị trí đứng và ngắm nhìn.
- Cảm giác về sự mênh mông, bát ngát cũng lan truyền sang người đọc một cách tự nhiên.
→ Cảm giác như chính bản thân cảm nhận và nói lên.
=> Cái nhìn khái quát cảnh vật.
- Nghệ thuật:
+ Điệp từ, điệp cấu trúc "đứng bên ni đồng", "đứng bên tê đồng", "ngó", "bát ngát", "mênh mông".
+ Đảo ngữ.
d. Phân tích hai câu cuối bài ca dao:
- Tập trung ngắm nhìn, quan sát, đặc tả "chẽn lúa đòng đòng" đang phất phơ dưới "ngọn nắng hồng ban mai". Ngọn nắng cũng được coi là một hoán dụ của Mặt Trời.
→ Miêu tả cảnh vật tươi đẹp của thiên nhiên, đất nước.
- Tả "chẽn lúa đòng đòng" trong mối liên hệ so sánh với bản thân.
→ Cô gái đến tuổi dậy thì, căng đầy sức sống.
- Cuối cùng khẳng định lại "Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng".
=> Cái nhìn chi tiết, bộ phận.
- Nghệ thuật:
+ So sánh: như.
+ Hoán dụ: nắng hồng - Mặt Trời.
+ Ẩn dụ: chẽ lúa - người con gái đầy sức sống.
3. Tổng kết
- Về nội dung: Qua Vẻ đẹp của một bài ca dao, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. Qua đó thể hiện khả năng lập luận xuất sắc của tác giả.
- Về nghệ thuật:
+ Khả năng lập luận sắc bén.
+ Ngôn từ sắc sảo, thuyết phục người đọc, người nghe.
B. Bài tập Ngữ văn 6 bài 23
Bài tập: Em hãy cho biết những nội dung và hình thức của một bài ca dao và sưu tầm một số bài ca dao hay.
a. Hướng dẫn giải:
- Xem lại nội dung những bài ca dao đã học để chỉ ra được nội dung và hình của một bài ca dao.
- Tìm kiếm một số bài ca dao hay trên các phương tiện: Sách văn học, báo chí, internet,...
b. Lời giải chi tiết:
* Nội dung và hình của một bài ca dao:
- Nội dung: Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động.
- Hình thức: Thể thơ gồm những loại chính như: các thể vãn, thể lục bát, thể song thất và song thất lục bát, thể hỗn hợp (hợp thể).
* Một số bài ca dao hay:
(1) Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho
Đêm nằm thì ngáy o o
Chồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nhà
Đi chợ thì hay ăn quà
Chồng yêu chồng bảo về nhà đỡ cơm
Trên đầu những rác cùng rơm
Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu.
(2) Trời mưa trời gió đùng đùng
Bố con ông Nùng đi gánh phân trâu
Đem về trồng bí trồng bầu
Trồng ngô, trồng lúa, trồng rau, trồng cà.
>>> Bài tiếp theo: Lý thuyết Ngữ văn 6 Cánh diều bài 24
Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Ngữ văn lớp 6 bài 23: Vẻ đẹp của một bài ca dao sách Cánh diều. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo, Ngữ văn 6 Kết nối tri thức, Tài liệu học tập lớp 6.